Các chỉ số phân tích tài chính cơ bản

Chỉ số tài chính là các công cụ phổ biến mà các nhà đầu tư sử dụng để liên kết và phân tích mối liên hệ giữa giá của cổ phiếu với một hay một vài yếu tốt có liên quan đến hiệu suất hoạt động của các công ty. Các chỉ số này có thể trở nên hữu ích thông qua nhiều cách khác nhau miễn là bạn hiểu được và nhận thức được những hạn chế của các chỉ số đó. Tuy nhiên trước khi chúng ta tìm hiểu về công thức tính các chỉ số này, hãy cùng tìm hiểu những định nghĩa cơ bản nhất thông qua bài viết dưới đây nhé! | Các chỉ số phân tích tài chính cơ bản CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CƠ BẢN Báo cáo tài chính chính là thông điệp chính mà nhà đầu tư có thể đọc và phân tích được từ các doanh nghiệp. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua về hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngay sau khi bạn đã học được những kiến thức cơ bản về cách đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì bạn có thể tiếp tục tìm hiểu về các chỉ số tài chính hay còn được gọi là “ngôn ngữ của nhà đầu tư”. Chỉ số tài chính là các công cụ phổ biến mà các nhà đầu tư sử dụng để liên kết và phân tích mối liên hệ giữa giá của cổ phiếu với một hay một vài yếu tốt có liên quan đến hiệu suất hoạt động của các công ty. Các chỉ số này có thể trở nên hữu ích thông qua nhiều cách khác nhau miễn là bạn hiểu được và nhận thức được những hạn chế của các chỉ số đó. Tuy nhiên trước khi chúng ta tìm hiểu về công thức tính các chỉ số này, hãy cùng tìm hiểu những định nghĩa cơ bản nhất trước tiên. Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Chỉ số EPS được tính bằng cách lấy thu nhập (lợi nhuận) ròng trong một kỳ báo cáo (3 tháng hoặc 1 năm) chia cho số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Chỉ số EPS được thể hiện dưới hai dạng: EPS cơ bản và EPS pha loãng. Chỉ số EPS cơ bản chỉ bao gồm các cổ phiếu thực tế đang được lưu hành của công ty đó, trong khi chỉ số EPS pha loãng đại diện cho tất cả các cổ phiếu bao gồm cả lượng cổ phiếu sắp được chuyển đổi từ các công cụ tài chính khác. Con số EPS pha loãng cho các nhà đầu tư cái nhìn chính xác và cụ thể hơn là EPS cơ bản. EPS = (Lợi nhuận ròng – cổ tức chi trả cho cổ phiếu ưu đãi) / (Cổ phiếu đang lưu hành) Mặc dù EPS có thể cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình lợi nhuận của công ty, tuy nhiên, chỉ số này không nên được sử dụng một cách độc lập mà thiếu đi việc .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.