Dược thư quốc gia Việt Nam ra đời lần đầu tiên năm 2002 do Bộ Y tế biên soạn và ban hành với sự hỗ trợ cùa Cơ quan hợp tác và phát triển quốc tế Thụy Điển. Tài liệu gồm 3415 trang, 600 chuyên luận về thuốc. Dược thư quốc gia Việt Nam là một cuốn từ điển thuốc lớn nhất Việt Nam hiện nay, được biên soạn hết sức công phu và đầy đủ tất cả các thuốc thiết yếu được Bộ y tế ban hành. phần 2 của cuốn sách. | Vietnamese National Drug formulary - Dược thư quốc gia Việt Nam Phần 2 GENTAMICIN Tên chung quốc tế Gentamicin. Mã ATC D06A X07 J01G B03 S01A A11 S03A A06. Loại thuốc Kháng sinh nhóm aminoglycosid. Dạng thuốc và hàm lượng Gentamicin sulfat là một phức hợp sulfat của gentamicin C 1 gentamicin C1A và gentamicin C2. Dung dịch tiêm 2 mg ml 10 mg ml 40 mg 2 ml 80 mg 2 ml 160 mg 2 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicilin. Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu liên cầu phế cầu não mô cầu Citrobacter Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc nhƣ Bacteroides Clostridia đều kháng gentamicin. Trong những năm gần đây thế giới quan tâm nhiều đến sự kháng thuốc đối với gentamicin. Ở Việt Nam các chủng E. aerogenes Klebsiella pneumoniae trực khuẩn mủ xanh đều đã kháng gentamicin. Nhƣng gentamicin vẫn còn tác dụng với H. influenzae Shigella flexneri tụ cầu vàng S. epidermidis đặc biệt Staphylococcus saprophyticus Salmonella typhi và E. coli. Dược động học GENTAMICIN Gentamicin không đƣợc hấp thu qua đƣờng tiêu hóa. Gentamicin đƣợc sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Ðối với ngƣời bệnh có chức năng thận bình thƣờng sau khi tiêm bắp 30 đến 60 phút liều 1 mg kg thể trọng nồng độ đỉnh huyết tƣơng đạt đƣợc khoảng 4 microgam ml giống nhƣ nồng độ sau tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc ít gắn với protein huyết tƣơng. Gentamicin khuếch tán chủ yếu vào các dịch ngoại bào và khuếch tán dễ dàng vào ngoại dịch tai trong. Nửa đời huyết tƣơng của gentamicin từ 2 đến 3 giờ nhƣng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và ngƣời bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và đƣợc thải trừ gần nhƣ không thay đổi ra nƣớc tiểu qua lọc ở cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70 liều dùng đƣợc bài xuất .