Mục đích của luận án nhằm Đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị trên. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Nimotuzumab - hoá xạ trị đối với ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ giai đoạn III, IVA, IVB tại Bệnh viện K từ 6/2010 đến 6/2013. để nắm chi tiết nội dung của luận án. | Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học Đánh giá kết quả điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng Nimotuzumab-Hóa xạ trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn lan tràn tại vùng đầu cổ 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ung thư đầu cổ UTĐC là một nhóm bệnh ung thư UT xuất phát từ những vị trí khác nhau ở đường hô hấp và tiêu hoá trên. Những UT này có nhiều điểm chung về sinh bệnh học dịch tễ lâm sàng và điều trị. Bệnh chiếm 10 trong tổng số các loại UT Hầu hết các khối u ác tính vùng đầu cổ xuất phát từ biểu mô bề mặt nên có tới hơn 90 số trường hợp là ung thư biểu mô UTBM tế bào vảy hoặc các biến thể của nó. Điều trị ĐT UTĐC phải tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và giai đoạn bệnh. Đối với những trường hợp tổn thương lan tràn tại vùng điều trị hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin đem lại kết quả tốt và là chỉ định phổ biến hiện nay. Hơn 95 UTBM vảy đầu cổ có bộc lộ yếu tố phát triển biểu bì liên quan tới tình trạng đáp ứng kém với hóa xạ trị. Kháng thể đơn dòng mAb kháng thụ thể yếu tố phát triển biểu bì EGFR làm tăng tỷ lệ đáp ứng và sống thêm khi phối hợp với xạ trị hoặc hóa xạ trị. Tại Việt Nam mAb kháng EGFR Nimotuzumab đã được áp dụng ĐT phối hợp với hóa xạ trị hoặc xạ trị cho UTĐC từ 2009 cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập đến hiệu quả cũng như tính an toàn của phương pháp này. 2. Mục tiêu của đề tài 1. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Nimotuzumab - hoá xạ trị đối với ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ giai đoạn III IVA IVB tại Bệnh viện K từ 6 2010 đến 6 2013. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị trên. 3. Những đóng góp của luận án - Luận án cho thấy việc kết hợp mAb kháng EGFR Nimotuzumab vào hóa xạ trị chuẩn làm tăng tỷ lệ đáp ứng. Qua đó khi điều trị kết hợp tỷ lệ đáp ứng của khối u tăng một cách có ý nghĩa thống kê từ 70 4 ở nhóm đối chứng ĐC lên 90 6 ở nhóm can thiệp CT . Tỷ lệ đáp ứng hạch và đáp ứng chung cũng cao hơn ở nhóm kết hợp mAb. 2 - Tỷ lệ sống toàn bộ và sống không tiến triển cũng gia tăng ở nhóm điều trị kết hợp. Tỷ lệ