Mục đích của luận án nhằm Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép giác mạc trên mắt đã được tái tạo bề mặt nhãn cầu sau bỏng. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. | Luận án tiến sĩ Y học Nghiên cứu phẫu thuật ghép giác mạc trên mắt đã được tái tạo bề mặt nhãn cầu sau bỏng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bỏng mắt dù với bất kỳ tác nhân nào đều là bệnh lý có nguy cơ cao gây mù lòa do các tổn thương nặng như biến dạng mi mắt dính mi cầu trầm trọng màng xơ mạch che phủ bề mặt nhãn cầu sẹo đục giác mạc hay các tổn hại ở sâu như đục thủy tinh thể viêm màng bồ đào tăng nhãn áp. Trong đó các tổn hại bề mặt nhãn cầu là hay gặp nhất 1 . Với mục đích là mang lại một phần thị lực cho bệnh nhân các phương pháp điều trị bỏng giai đoạn di chứng cần trải qua hai bước trước tiên là tái tạo bề mặt nhãn cầu hay còn được gọi là điều trị phục hồi bề mặt nhãn cầu tiếp sau đó là ghép giác mạc. Phục hồi lại bề mặt nhãn cầu bị tổn thương nói chung và giác mạc nói riêng do bỏng là một vấn đề phức tạp và khó khăn. Ngoài các phương pháp điều trị nội khoa kích thích quá trình biểu mô hóa giác mạc 2 thì còn có các phương pháp phẫu thuật. Phủ kết mạc phủ bao Tenon hay ghép niêm mạc môi là những phẫu thuật được áp dụng sớm 3 . Tuy nhiên các phẫu thuật này chủ yếu để bảo vệ bề mặt nhãn cầu khỏi tiếp tục bị phá hủy bởi tác nhân bỏng mà ít có tác dụng hồi phục bề mặt nhãn cầu. Hiện nay trên thế giới phẫu thuật phục hồi bề mặt nhãn cầu chủ yếu là ghép màng ối ghép kết mạc tự thân ghép tấm biểu mô giác mạc nuôi cấy hay ghép tấm biểu mô niêm mạc miệng nuôi cấy. Trong các phẫu thuật hiện hành này thì ghép màng ối và ghép kết mạc rìa tự thân riêng rẽ hoặc phối hợp được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam 4 5 . Sau khi bề mặt nhãn cầu đã được phục hồi thì phẫu thuật ghép giác mạc sẽ được tiến hành để loại bỏ phần giác mạc vẫn còn tổn thương để làm tăng thị lực cho bệnh nhân. Các phương pháp ghép giác mạc được áp dụng điều trị bỏng mắt là ghép xuyên ghép lớp trước và ghép giác mạc nhân tạo. Tuy nhiên trên thế giới số lượng các báo cáo về kết quả ghép giác mạc trên bệnh 2 nhân bỏng mắt không nhiều. Lý do có thể do bỏng mắt là bệnh lý hiếm gặp ở các nước phát triển hoặc do tiên .