Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Xác định mối tương quan giữa PbtO2 với ALNS, ALTMN và kết quả điều trị trong CTSN nặng. Phân tích vai trò tiên lượng của PbtO2 trong CTSN nặng. Đánh giá kết quả điều trị trong CTSN nặng theo phác đồ dựa vào hướng dẫn của PbtO2. | Luận án tiến sĩ Y học Nghiên cứu vai trò của theo dõi liên tục áp lực oxy tổ chức não trong hướng dẫn hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não là một vấn đề nghiêm trọng trong chăm sóc y tế là nguyên nhân gây tử vong chính ở những người trẻ tuổi. Tỉ lệ tử vong do chấn thương sọ não CTSN là 10-15 thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm địa lí từng vùng với tỉ lệ tử vong thấp hơn ở những nước phát triển 2 . Tỉ lệ CTSN cao nhất hay gặp ở các nước thế giới thứ 2 và 3. Trong thực tế tình trạng thiếu oxy tổ chức não đã được quan sát thấy trong hơn 90 bệnh nhân tử vong do CTSN 3 4 . Các tổn thương thứ phát này thường kết hợp với tình trạng suy giảm chuyển hóa gây ra hậu quả rất phức tạp có thể không hồi phục lại được. Các biện pháp điều trị nhằm kiểm soát tổn thương não thứ phát vẫn chưa thực sự có hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng bởi một phần các phương pháp theo dõi sinh lý não sau CTSN mới bắt đầu được làm sáng tỏ 5 6 7 . Mối tương quan giữa kết cục xấu trong điều trị bệnh nhân đặc biệt là tỷ lệ tử vong với tăng áp lực nội sọ ALNS đã được chứng minh rõ ràng 8 9 . Phác đồ hướng dẫn điều trị hiện tại của Tổ chức kiểm soát CTSN nặng nhấn mạnh vai trò của theo dõi ALNS trong hướng dẫn điều trị CTSN nặng 8 . Một số nghiên cứu cho thấy sử dụng theo dõi ALNS trong hướng dẫn điều trị bệnh nhân CTSN nặng có liên quan đến kết cục tốt hơn mặc dù vẫn chưa có một thử nghiệm lâm sàng nào chứng minh được điều này 10 . Tuy nhiên tổn thương não thứ phát không phải luôn liên quan với những thay đổi bệnh lý trong ALNS hoặc áp lực tưới máu não ALTMN 11 12 13 và các biện pháp điều trị nhằm duy trì mức ALNS và ALTMN trong giới hạn bình thường không phải luôn luôn ngăn ngừa được tình trạng thiếu oxy tổ chức não sau CTSN 14 . Một nghiên cứu gần đây sử dụng kĩ thuật chụp cắt lớp phát xạ pozitron pozitron emission tomography - PET 15 cho thấy không đơn giản chỉ có cơ chế tưới máu mà còn có những cơ chế 2 khác có thể là nguyên nhân của tình trạng thiếu .