Chuyên đề 1 Môn Pháp luật về kinh tế Phần 1 PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh 1. Doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây: Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể. | Chuyên đề 1 Môn Pháp luật về kinh tế Phần 1 PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm doanh nghiệp Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh 1. Doanh nghiệp có những đặc điểm pháp lý cơ bản sau đây Thứ nhất là tổ chức kinh tế có tư cách chủ thể pháp lý độc lập Thứ hai doanh nghiệp được xác lập tư cách pháp lý thành lập và đăng ký kinh doanh theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định Thứ ba hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu chủ yéu lợi nhuận là tôn chỉ hoạt động của doanh nghiệp. 2. Phân loại doanh nghiệp Có các cách phân loại doanh nghiệp chủ yếu sau Thứ nhất căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của doanh nghiệp doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp tư và doanh nghiệp công. Thứ hai căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp doanh nghiệp được phân chia thành doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. Thứ ba căn cứ vào phạm vi trách nhiệm tài sản mức độ chịu trách nhiệm tài sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Mức đô phạm vi trách nhiệm của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa và được áp dụng khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản . Thứ tư căn cứ vào cơ cấu chủ sở hữu và phương thức góp vốn vào doanh nghiệp doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu công ty cổ phần công ty TNHH 2 thành viên trở lên công ty hợp danh . Thứ năm căn cứ vào loại hình tổ chức và hoạt động doanh nghiệp được chia thành Công ty cổ phần công ty trách nhiệm hữu hạn công ty hợp danh doanh nghiệp tư nhân. 3. Văn bản pháp luật về thành lập tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp 1