Công văn số 939/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng phụ phẩm do Tổng cục Thuế ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 939 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 939 TCT CS Hà Nội ngày 06 tháng 3 năm 2020 V v thuế GTGT. Kính gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp. Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1745 CT TTHT ngày 1 8 2019 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp hỏi về thuế giá trị gia tăng GTGT đối với hàng phụ phẩm. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau 1. Tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106 2016 QH13 ngày 26 4 2016 của Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế như sau Điều 5. Đối tượng không chịu thuế 1. Sản phẩm trồng trọt chăn nuôi thủy sản nuôi trồng đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức cá nhân tự sản xuất đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Doanh nghiệp hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt chăn nuôi thủy sản nuôi trồng đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp hợp tác xã khác thì không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. 2. Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 100 2016 NĐ CP ngày 01 7 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế như sau Điều 3. Đối tượng không chịu thuế Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. 1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng .