Công văn số 2598/TCHQ-GSQL năm 2020 về việc tham gia ý kiến về ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona do Tổng cục Hải quan ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Nội dung Text Công văn số 2598 TCHQ-GSQL BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC HẢI QUAN Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 2598 TCHQ GSQL Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2020 V v tham gia ý kiến Kính gửi Các Hiệp hội Tổng cục Hải quan nhận được nhiều kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền cấp C O và doanh nghiệp phản ánh khó khăn đối với nộp C O do ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp cấp gây ra bởi virus Corona Covid 19 cụ thể như sau I. Đề nghị gia hạn thời hạn nộp bổ sung C O 1. Nội dung kiến nghị Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa phản ánh do đại dịch Covid 19 một số nước áp dụng giải pháp cách ly phong tỏa xã hội dẫn việc người khai hải quan không thể có C O để nộp đúng hạn thời gian quy định. Để tháo gỡ khó khăn trong doanh nghiệp trong giai đoạn dịch bệnh Covid 19 doanh nghiệp đề nghị cơ quan hải quan gia hạn thời hạn nộp bổ sung C O để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. 2. Cơ sở pháp lý Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 08 2015 NĐ CP ngày 21 01 2015 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 59 2018 NĐ CP ngày 20 04 2018 quy định trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều 7 Thông tư số 38 2018 TT BTC quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt là tại thời điểm làm thủ tục hải quan hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trừ C O mẫu CPTPP VK là 01 năm và mẫu EAV không được nộp bổ sung sau thời điểm làm thủ tục hải quan . 3. Quan điểm của của Tổng cục Hải quan Căn cứ Chỉ thị số 11 CT TTg ngày 04 03 2020 số 02 CT BTC ngày 13 3 2020 về các nhiệm vụ giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh căn cứ thẩm quyền của Bộ Tài chính quy định tại Điều 27 Luật Hải quan số 54 2014 QH13 và Điều 32 Nghị định 31 2018 NĐ CP .