Kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật hiện tại của hệ trục. Việc tiến hành kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật (TTKT) hiện tại của hệ trục ngay sau khi đưa tàu vào nhà máy sữa chữa. Kiểm tra càng chính xác thì chất lượng sửa chữa càng cao. | CHƯƠNG 8. SỬA CHỮA HỆ TRỤC VÀ CHÂN VỊT BÀI XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KỸ THUẬT HIỆN TẠI CỦA HỆ TRỤC . Kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật hiện tại của hệ trục. Việc tiến hành kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật (TTKT) hiện tại của hệ trục ngay sau khi đưa tàu vào nhà máy sữa chữa. Kiểm tra càng chính xác thì chất lượng sửa chữa càng cao. Kiểm tra sơ bộ TTKT hiện tại của trục là: Kiểm tra (phát hiện) độ mài mòn cổ trục, bạc trục. Kiểm tra (xác định) độ lệch tâm của hệ trục, còn sau khi đưa tàu lên đà người ta tiến hành những công việc sau: Dò tìm hư hỏng của chân vịt Dò tìm hư hỏng của trục chân vịt Dò tìm hư hỏng của ống bao trục chân vịt Dò tìm hư hỏng của ổ đỡ trục chân vịt Những công việc khi tiến hành kiểm tra sơ bộ TTKT hệ trục. Quan sát bên ngoài hệ trục. Kiểm tra độ đảo của các cổ trục và các mặt bích. Kiểm tra khe hở hướng kính giữa bạc trục và cổ trục. Kiểm tra độ tiếp xúc giữa cổ trục và nữa dưới của bạc trục. Kiểm tra (xác định) độ gãy và độ dịch chuyển của các đoạn trục . | CHƯƠNG 8. SỬA CHỮA HỆ TRỤC VÀ CHÂN VỊT BÀI XÁC ĐỊNH TRẠNG THÁI KỸ THUẬT HIỆN TẠI CỦA HỆ TRỤC . Kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật hiện tại của hệ trục. Việc tiến hành kiểm tra sơ bộ trạng thái kỹ thuật (TTKT) hiện tại của hệ trục ngay sau khi đưa tàu vào nhà máy sữa chữa. Kiểm tra càng chính xác thì chất lượng sửa chữa càng cao. Kiểm tra sơ bộ TTKT hiện tại của trục là: Kiểm tra (phát hiện) độ mài mòn cổ trục, bạc trục. Kiểm tra (xác định) độ lệch tâm của hệ trục, còn sau khi đưa tàu lên đà người ta tiến hành những công việc sau: Dò tìm hư hỏng của chân vịt Dò tìm hư hỏng của trục chân vịt Dò tìm hư hỏng của ống bao trục chân vịt Dò tìm hư hỏng của ổ đỡ trục chân vịt Những công việc khi tiến hành kiểm tra sơ bộ TTKT hệ trục. Quan sát bên ngoài hệ trục. Kiểm tra độ đảo của các cổ trục và các mặt bích. Kiểm tra khe hở hướng kính giữa bạc trục và cổ trục. Kiểm tra độ tiếp xúc giữa cổ trục và nữa dưới của bạc trục. Kiểm tra (xác định) độ gãy và độ dịch chuyển của các đoạn trục của hệ trục. Kiểm tra thiết bị phanh (hảm) hệ trục. Tóm lại: ta phải kiểm tra tấc cả những chi tiết, thiết bị mà có thể kiểm tra được. Một số công việc chủ yếu khi kiểm tra sơ bộ ổ đở trục như sau: Kiểm tra độ căng của các êcu-bulông lắp ghép, kiểm tra độ chính xác của các căng phía dưới ổ đỡ, độ khít giữa các mặt êcu, bu lông với mặt tiếp xúc tương ứng của nó. Kiểm tra độ đảo của các cổ trục và các mặt bích.(dụng cụ: đồng hồ so) Đo khe hở hướng kính trong các ổ đỡ.(dụng cụ: thước lá hoặc kẹp chì) Trị số khe hở hướng kính: theo lý lịch hoặc theo công thức: c = 0,001d + 0,1 (mm) Trong đó: d: đường kính cổ trục c: trị số khe hở dầu c = 0,35 ÷ 0,80 đối với d = 100 ÷ 500 mm Góc tiếp xúc giữa cổ trục và máng lót dưới của bạc trục β=100 ÷1500 Diện tích tiếp xúc giữa cổ trục và máng lót dưới của bạc trục: ≥80% diên tích nữa dưới của bạc trục. Các vết sơn phân bố đều ( 3 vết /diện tích 25 x 25 mm) độ chính xác lắp ráp giữa má phanh và bề mặt trục: lá thép 0,1 mm không chọc được vào khi hãm. .