Là phục hồi các đặc tính kỹ thuật khai thác và duy trì trạng thái kỹ thuật tốt tốt cho đến lần sửa chữa tiếp theo Được tiến hành định kỳ. Thời gian giữa các lần sửa chữa phụ thuộc vào loại tàu và công dụng của tàu. VD: tàu khách, tàu chở hàng và khách, tàu chở chất lỏng sửa chữa lớn lần đầu tiên được tiến hành sau 6 năm, các lần sửa chữa lớn tiếp theo cứ 4 năm /lần. Các tàu chở quặng, hàng khô (khoáng vật, gỗ ) sửa chữa lớn lần đầu sau 6 năm, và tiếp theo cứ 5 năm một lần. Thực hiện. | CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC SỬA CHỮA VÀ LÊN ĐÀ TÀU BÀI . PHÂN LOẠI SỬA CHỮA Sửa chữa là khôi phục đến mức cần thiết một phần hay toàn bộ những phẩm chất khai thác kỹ thuật của các thiết bị kỹ thuật nói riêng và con tàu nói chung đã bị hao mòn đi trong quá trình sử dụng. Có các dạng sửa chữa sau: - Sửa chữa dự phòng định kỳ - Sửa chữa không theo dự phòng định kỳ - Sửa chữa thường kỳ - Lên đà Sửa chữa dự phòng định kỳ Sửa chữa lớn Là phục hồi các đặc tính kỹ thuật khai thác và duy trì trạng thái kỹ thuật tốt tốt cho đến lần sửa chữa tiếp theo Được tiến hành định kỳ. Thời gian giữa các lần sửa chữa phụ thuộc vào loại tàu và công dụng của tàu. VD: tàu khách, tàu chở hàng và khách, tàu chở chất lỏng sửa chữa lớn lần đầu tiên được tiến hành sau 6 năm, các lần sửa chữa lớn tiếp theo cứ 4 năm /lần. Các tàu chở quặng, hàng khô (khoáng vật, gỗ ) sửa chữa lớn lần đầu sau 6 năm, và tiếp theo cứ 5 năm một lần. Thực hiện trong các xưởng, nhà máy sửa chữa tàu. Sửa chữa nhỏ Được tiến hành hàng năm. Mục đích nhằm bảo đảm trạng thái kỹ thuật cuả con tàu tốt trong thời gian khai thác. Có thể tiến hành trong các nhà máy sửa chữa tàu hoặc ngay trong quá trình khai thác con tàu mà không cần ngừng hoạt động của tàu. 2. Sửa chữa không theo dự phòng định kỳ chữa phục hồi Được tiến hành cho cho những con tàu do hư hỏng nặng (Bị nổ, sự cố lớn) và bị mài mòn nhiều. Chỉ áp dụng cho những tàu có kết cấu đặc biệt và có giá trị lớn và do Cục hàng hải quyết định. Sau khi sửa chữa phục hồi và đưa vào khai thác, con tàu sẽ được phép vào hệ thống sửa chữa dự phòng định kỳ và tiếp tục sửa chữa theo hệ thống này. Sửa chữa duy trì Áp dụng khi cả tàu hoặc những bộ phận riêng biệt của nó bị hao mòn nhiều, chúng đòi hỏi những chi phí lớn để sửa chữa. Lúc đó, người ta chỉ tiến hành một khối lượng công việc sửa chữa nhỏ rồi hạn chế điều kiện khai thác, như vậy tàu được khai thác một cách kinh tế (có lợi) đến giới hạn hao mòn. Sửa chữa cấp cứu Áp dụng cho những tàu sắp bị hư hỏng hoặc bị | CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC SỬA CHỮA VÀ LÊN ĐÀ TÀU BÀI . PHÂN LOẠI SỬA CHỮA Sửa chữa là khôi phục đến mức cần thiết một phần hay toàn bộ những phẩm chất khai thác kỹ thuật của các thiết bị kỹ thuật nói riêng và con tàu nói chung đã bị hao mòn đi trong quá trình sử dụng. Có các dạng sửa chữa sau: - Sửa chữa dự phòng định kỳ - Sửa chữa không theo dự phòng định kỳ - Sửa chữa thường kỳ - Lên đà Sửa chữa dự phòng định kỳ Sửa chữa lớn Là phục hồi các đặc tính kỹ thuật khai thác và duy trì trạng thái kỹ thuật tốt tốt cho đến lần sửa chữa tiếp theo Được tiến hành định kỳ. Thời gian giữa các lần sửa chữa phụ thuộc vào loại tàu và công dụng của tàu. VD: tàu khách, tàu chở hàng và khách, tàu chở chất lỏng sửa chữa lớn lần đầu tiên được tiến hành sau 6 năm, các lần sửa chữa lớn tiếp theo cứ 4 năm /lần. Các tàu chở quặng, hàng khô (khoáng vật, gỗ ) sửa chữa lớn lần đầu sau 6 năm, và tiếp theo cứ 5 năm một lần. Thực hiện trong các xưởng, nhà máy sửa chữa tàu. Sửa chữa nhỏ Được tiến hành hàng