Tài liệu thẩm định dự án đầu tư - Phần 2 | Cách xây dựng Kết cấu của Bảng thường được chia làm 3 phần Chi phí trực tiếp chi phí gián tiếp và Thuế VAT. Sau đó xác định tổng chi phí Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Thuế VAT phải nộp. Mọi khoản chi phí đều được xác định theo mặt bằng giá của từng năm tức là được điều chỉnh theo chỉ số lạm phát. Kết quả tính toán ở Bảng này để phục vụ cho các bước tính toán tiếp theo như Các khoản phải trả nhu cầu vốn lưu động chi phí đơn vị để xác định giá vốn hàng năm theo các hình thức xác định giá trị tổn kho khác nhau. . Bảng tính vốn lưu động Working capital Mục tiêu lập bảng tính vốn lưu động nhằm 1 Xác định giá trị của thay đổi các khoản phải thu AAR thay đổi các khoản phải trả AAP những chỉ tiêu này sẽ được dùng để điều chỉnh các khoản thực thu thực chi trong báo cáo ngân lưu và 2 Xác định lãi vay vốn lưu động trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thực tế để đưa vào thành một khoản mục chi phí trong báo cáo thu nhập. Kết cấu của bảng tính vốn lưu động gổm có các chỉ tiêu sau - Tổn quỹ tiền mặt CB Cash Balance và thay đổi tổn quỹ tiền mặt ACB CB - CB48 cuối kỳ đầu kỳ - Các khoản phải thu AR Account Receivables và thay đổi khoản phải thu AAR AR. kỳ - ARcuố kỳ - Các khoản phải trả AP Account Payables và thay đổi các khoản phải trả AAP APđầukỳ - AP kỳ - Vốn lưu động Là toàn bộ số vốn lưu động cần thiết để phục vụ cho hoạt động của dự án được xác định theo công thức sau WC CB AR - AP. - Nhu cầu vốn lưu động WCD Trên cơ sở vốn lưu động cần cho hoạt động của dự án sau khi trừ đi vốn lưu động tự có tự bổ sung từ kết quả hoạt động của những năm trước để xác định được nhu cầu vốn lưu động cần vay thêm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Lý giải công thức xác định thay đổi các khoản phải thu phải trả và tổn quỹ tiền mặt nêu trên sẽ được giải thích cụ thể ở Mục . dưới đây. Cách xác định CB AR và AP Tổn quỹ tiền mặt CB là số dư tiền mặt tổn quỹ tối thiểu phải duy trì đây là khoản tiền mặt được dành riêng và sử dụng để làm cho việc giao dịch thanh toán được dễ dàng. Cả tổn quỹ