Công văn số 5399/TCT-CS năm 2019 về quyết định miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 5399 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÔNG C ̉ ỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 5399 TCT CS Hà Nội ngày 20 tháng 12 năm 2019 V v ban hành quyết định miễn tiền thuê đất Kính gửi Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu Trả lời công văn số 648 CT NVDTPC ngày 06 8 2019 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu v v ban hành quyết định miễn tiền thuê đất Tổng cục Thuế có ý kiến như sau Tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46 2014 NĐ CP ngày 15 5 2014 của Chính phủ quy định Điều 21. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất thuê mặt nước được miễn giảm 1. Căn cứ vào hồ sơ giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn giảm tiền thuê đất thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Điều 20 Nghị định này cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất thuê mặt nước được miễn giảm cụ thể a Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất thuê mặt nước được miễn giảm đối với tổ chức kinh tế tổ chức cá nhân nước ngoài người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất. b Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất thuê mặt nước được miễn giảm đối với hộ gia đình cá nhân thuê đất. Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77 2014 TT BTC ngày 16 6 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46 2014 NĐ CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước hướng dẫn Điều 15. Trình tự thủ tục miễn giảm tiền thuê đất thuê mặt nước 1. Trong thơì hạn tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê đất người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 2. Căn cứ vào Hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất cơ quan thuế ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất cho thời gian được miễn giảm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 46 2014 NĐ CP cụ thể a Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền miễn giảm được xác định như sau Trường hợp thuộc đối tượng xác định giá đất theo các phương