Công văn số 95920/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 95920 CT-TTHT TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CỤC THUẾ TP HÀ NỘI Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 95920 CT TTHT Hà Nội ngày 24 tháng 12 năm 2019 V v hóa đơn GTGT. Kính gửi Tổng công ty CP Bảo hiểm Hàng không Địa chỉ Tầng 15 Tòa nhà Geleximco 36 Hoàng Cầu Đống Đa TP Hà Nội MST 0102737963 Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2280 BHHK TCKT ngày 06 11 2019 về việc bổ sung thông tin tài liệu cho công văn số 2124 BHHK TCKT ngày 09 10 2019 của Tổng công ty CP Bảo hiểm Hàng không Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau Căn cứ Điều 11 Thông tư số 09 2011 TT BTC ngày 21 01 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm quy định Điều 11. Doanh thu Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa dịch vụ khác kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế GTGT . Căn cứ Thông tư số 219 2013 TT BTC ngày 31 12 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209 2013 NĐ CP ngày 18 12 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định Tại Điều 2 quy định Điều 2. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng GTGT là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức cá nhân ở nước ngoài trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này. Căn cứ Thông tư số 26 2015 TT BTC ngày 27 02 2015 của Bộ Tài chính quy định Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 39 2014 TT BTC ngày 31 3 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51 2010 NĐ CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04 2014 NĐ CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ như sau 7. Sửa đổi bổ sung Điều 16 như sau a Sửa đổi bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119 .