Công văn số 4657/TCT-CS năm 2019 về miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 4657 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 4657 TCT CS Hà Nội ngày 12 tháng 11 năm 2019 V v miễn giảm tiền thuê đất Kính gửi Cục Thuế tỉnh Sơn La Trả lời công văn số 644 CT NVDTPC ngày 30 5 2019 về miễn giảm tiền thuê đất Tổng cục Thuế có ý kiến như sau Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 163 Luật Đất đai 2013 quy định Điều 163. Đất sông ngòi kênh rạch suối và mặt nước chuyên dùng 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định đất sông ngòi kênh rạch suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây a Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản b Nhà nước cho thuê đất sông ngòi kênh rạch suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế hộ gia đình cá nhân để nuôi trồng thủy sản c Nhà nước cho thuê đất sông ngòi kênh rạch suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản. 2. Việc khai thác sử dụng đất sông ngòi kênh rạch suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường không làm cản trở dòng chảy tự nhiên không gây cản trở giao thông đường thủy. Tại Khoản 39 Điều 2 Nghị định số 01 2017 NĐ CP ngày 06 01 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai quy định 39. Bổ sung Điều 57a như sau Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện hồ thủy lợi 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp nuôi trồng khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai. 2. Việc khai