Công văn số 4706/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành. chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 4706 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 4706 TCT CS Hà Nội ngày 18 tháng 11 năm 2019 V v thuế GTGT. Kính gửi Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Tổng cục Thuế công văn số 15590 CT NVDTPC ngày 7 8 2019 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc hoàn thuế giá trị gia tăng GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu của Công ty TNHH MTV Hữu Thịnh. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau 1. Tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 100 2016 NĐ CP ngày 1 7 2016 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1 7 2016 quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu như sau 3. Cơ sở kinh doanh trong tháng đối với trường hợp kê khai theo tháng quý đối với trường hợp kê khai theo quý có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng quý trường hợp trong tháng quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng quý tiếp theo trường hợp vừa có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ xuất khẩu trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liên trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn. 2. Tại khoản 2 .