Quy trình này quy định một phương pháp xác định cường độ chịu ép của bê tông trong kết cấu công trình bằng cách thử độ cứng bề mặt bê tông được thử là loại có cường độ chịu ép trong phạm vi 100-400 kG/cm2, bảo dưỡng trong điều kiện tự nhiên, tuổi 28 ngày. Phương pháp này không thay thế cho phương pháp thí nghiệm ép mẫu trên máy nén theo quy phạm kỹ thuật chung và tạm thời về thi công nghiệm thu công trình KTCB, tập 4 (QP-31-68) mà chỉ là một phương pháp kiểm tra cường độ bê tông của các kết cấu công trình ở hiện trường hoặc cho yêu cầu đột xuất khác. | Tiêu chuẩn ngành 22TCN 68 1984 TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 68 1984 QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM CƯỜNG ĐỘ KHÁNG ÉP CỦA BÊ TÔNG BẰNG DỤNG CỤ HPS Có hiệu lực từ 21-12-1984 Ban hành theo quyết định số 2916 ngày 21-12-1984 I- Quy định chung . Quy trình này quy định một phương pháp xác định cường độ chịu ép của bê tông trong kết cấu công trình bằng cách thử độ cứng bề mặt bê tông được thử là loại có cường độ chịu ép trong phạm vi 100-400 kG cm 2 bảo dưỡng trong điều kiện tự nhiên tuổi 28 ngày. Phương pháp này không thay thế cho phương pháp thí nghiệm ép mẫu trên máy nén theo quy phạm kỹ thuật chung và tạm thời về thi công nghiệm thu công trình KTCB tập 4 QP-31-68 mà chỉ là một phương pháp kiểm tra cường độ bê tông của các kết cấu công trình ở hiện trường hoặc cho yêu cầu đột xuất khác. . Phương pháp thí nghiệm dưa trên việc ép viên bi thử vào bề mặt bê tông dưới tác dụng của một lực xung kích và xác định cường độ bê tông phụ thuộc vào đường kính vết in đo được. Dụng cụ thí nghiệm là dụng cụ HPS do nhà máy chế tạo máy thí nghiệm ở Lai xích Cộng hoà dân chủ Đức chế tạo đã được kiểm nghiệm lại. Hình dạng bên ngoài của của dụng cụ được giới thiệu trên hình 1. Đầu ép và viên bi thép đường kính D 10mm không có vết nứt hoặc bị biến lượng xung kích 0 5kG m và đường kính vết d phải nằm trong khoảng 0 3DViên bi thép ép lên bề mặt cấu kiện thông qua tờ giấy than và in vết thử lên tờ giấy trắng. Khi thao tác thử phải có 2 người một người giữ tờ giấy sao cho phẳng một người sử dụng dụng cụ HPS. Tờ giấy tạo vết in phải được đánh số tương ứng với mỗi vùng thử ghi rõ vị trí thử của mỗi cấu kiện và phải được bảo quản chu đáo tránh rách nát mất mát hoặc ẩm ướt. Tuỳ theo yêu cầu của công tác thí nghiệm có thể đo đạc kích thước vết in ngay sau khi thử và cho kết quả hoặc đem về nhà đo đạc và báo cáo kết quả sau. . Dùng lúp có độ phóng đại 10 lần và có thước chia vạch đến 0 1mm để đo vết thước vết in được đo đến giá trị 0 01mm nghĩa là ước tính đến giá trị 1 10 vạch trên .