Nghiên cứu được thực hiện trên 127 trẻ sơ sinh được chẩn đoán suy hô hấp tại Phòng sơ sinh - Khoa Phụ sản Bệnh viện trung ương Huế từ tháng 04/2012 đến tháng 03/2013 với mục tiêu đánh giá tình hình suy hô hấp ở trẻ mổ lấy thai về một số đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và thái độ xử trí. | Đánh giá tình hình suy hô hấp ở trẻ mổ lấy thai tại phòng sơ sinh khoa phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế Tạp chí phụ sản - 11 3 55-57 2013 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SUY HÔ HẤP Ở TRẺ MỔ LẤY THAI TẠI PHÒNG SƠ SINH KHOA PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hoàng Thị Liên Châu Trần Thị Hoàn Nguyễn Thị Hoài Thanh Châu Khắc Tú Nguyễn Văn Tuấn Hoàng Thị Bích Ngọc Nguyễn Thị Mỹ Hương Nguyễn Thị Hậu Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Abstract Nghiên cứu được thực hiện trên 127 trẻ sơ sinh The study was conducted on 127 neonates diagnosed được chẩn đoán suy hô hấp tại Phòng sơ sinh - Khoa with respiratory distress in neonatology section OB- Phụ sản Bệnh viên trung ương Huế từ tháng 04 2012 GYN Department Hue Central Hospital from 04 2012 to đến tháng 03 2013 với mục tiêu đánh giá tình hình 03 2013 to assess the situation of respiratory distress for suy hô hấp ở trẻ mổ lấy thai về một số đặc điểm lâm some clinical characteristics causes and management sàng nguyên nhân và thái độ xử trí. Kết quả cho thấy attitudes. Results showed symptoms of respiratory distress những triệu chứng suy hô hấp thường gặp là nhịp is common tachypnea gt 60 tpm grunting intercostal thở nhanh gt 60l p thở rên co rút gian sườn phập retraction nasal flaring concave over breastbone hollow phồng cánh mũi rút lõm hõm ức giảm rì rào phế decreased alveolar whispering in addition to respiratory nang ngoài ra suy hô hấp hay gặp ở trẻ nam hơn trẻ failure common in male than female. Old incision is the nữ. Vết mổ cũ là yếu tố nguy cơ hàng đầu chiếm tỷ lệ leading risk factors accounted for a high percentage khá cao tiếp theo là bệnh lý sản giật - tiền sản giật và respectively pre-eclampsia eclampsia and preterm trẻ non tháng. Trẻ suy hô hấp có 2 yếu tố nguy cơ trở neonate. Neonates with respiratory failure with 2 or more lên cũng chiếm tỷ lệ cao 78 7 và phần lớn được cải risk factors meet a higher rate and the majority thiện trong vòng 24 giờ dầu sau sinh. having improvement within the first 24 hours after