Cấu trúc cú pháp câu liên dụng “被” (BÈI) và “把” (BĂ) trong tiếng Hán hiện đại

Trong quá trình học tập tiếng Hán, sự xuất hiện đồng thời của“被”(bèi) và“把”(bǎ) trong một câu gây không ít khó khăn cho người học trong việc tiếp thu và vận dụng. Bài viết này, dưới góc nhìn cú pháp học theo quan điểm tạo sinh, đồng thời dựa trên các phạm trù chức năng “Become”, “Cause”, “Passive” giải thích và mô hình hóa cấu trúc cú pháp của loại câu“被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng trong tiếng Hán nhằm giúp cho người học tiếng Hán tiếp cận điểm ngữ pháp này một cách dễ dàng hơn. | Cấu trúc cú pháp câu liên dụng 被 BÈI và 把 BĂ trong tiếng Hán hiện đại TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 67 01 2020 No. 67 01 2020 Email tcdhsg@ Website http CẤU TRÚC CÚ PHÁP CÂU LIÊN DỤNG 被 BÈI VÀ 把 BĂ TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI Syntactic structure of sentences with 被 bèi and 把 bǎ in modern Chinese language ThS. Nguyễn Trần Tiến Trường Đại học Sài Gòn TÓM TẮT Trong quá trình học tập tiếng Hán sự xuất hiện đồng thời của 被 bèi và 把 bǎ trong một câu gây không ít khó khăn cho người học trong việc tiếp thu và vận dụng. Bài viết này dưới góc nhìn cú pháp học theo quan điểm tạo sinh đồng thời dựa trên các phạm trù chức năng Become Cause Passive giải thích và mô hình hóa cấu trúc cú pháp của loại câu 被 bèi 把 bǎ liên dụng trong tiếng Hán nhằm giúp cho người học tiếng Hán tiếp cận điểm ngữ pháp này một cách dễ dàng hơn. Từ khóa 被 把 cú pháp học phạm trù chức năng ABSTRACT During the process of the Chinese language learning the simultaneous appearance of words 被 bèi and 把 bǎ in a sentence will cause difficulties for learners in acquiring and applying them. Based on the generative grammar s syntactics and on functional categories of Become Cause Passive this paper will explain and model the syntactic structure of this type of sentences to help Chinese learners this grammar point more easily. Keywords 被 把 syntax functional category 1. Mở đầu dụng thuần thục đối với người học do đây Theo sự phát triển hợp tác hữu nghị là loại câu đặc biệt diễn đạt nghĩa gây khiến không ngừng giữa hai nước Việt Trung mà trong tiếng Việt không có. Ví dụ như nhu cầu và số lượng người học tiếng Hán 他把我刚买的手机弄丢了 Anh ta làm trong các trường đại học nói riêng và ở Việt mất cái điện thoại tôi vừa mới mua rồi . Nam nói chung ngày càng tăng. Về mặt Hiện nay một số sách giáo trình về ngữ ngữ pháp tuy tiếng Hán và tiếng Việt có pháp tiếng Hán cũng chỉ miêu tả ở mức độ thể nói rằng có nhiều điểm tương .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.