Nghiên cứu thực nghiệm xây dựng đường đặc trưng ẩm của đất (PF) phục vụ xác định chế độ tưới hợp lý cây trồng cạn tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ

Nghiên cứu thực nghiệm xây dựng đường đặc trưng ẩm của đất (pF) tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ cho kết quả tương quan khá chặt chẽ (R2 từ 0,96÷0,99). | Nghiên cứu thực nghiệm xây dựng đường đặc trưng ẩm của đất PF phục vụ xác định chế độ tưới hợp lý cây trồng cạn tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC amp COÂNG NGHEÄ 2016 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐẶC TRƯNG ẨM CỦA ĐẤT PF PHỤC VỤ XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ TƯỚI HỢP LÝ CHO CÂY TRỒNG CẠN TẠI VÙNG KHÔ HẠN NAM TRUNG BỘ THE EXPERIMENTAL STUDY ON ESTABLISHMENT OF THE SOIL WATER RETENTION CURVES pF IN ORDER TO DETERMINE SUITABLE IRRIGATION SCHEDULE FOR DRY CROPS AT THE DROUGHTY REGION OF THE SOUTH CENTRAL VIETNAM ThS. Trần Thái Hùng PGS. TS . Võ Khắc Trí GS. TS. Lê Sâm TÓM TẮT Nghiên cứu thực nghiệm xây dựng đường đặc trưng ẩm của đất pF tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ cho kết quả tương quan khá chặt chẽ R2 từ 0 96 0 99 . Kết quả tính toán khả năng trữ nước của đất cho thấy tỷ lệ giữa lượng trữ nước tích lũy hữu dụng so với lượng trữ nước tích lũy ở điểm thủy dung trong đất tương đối cao từ 56 91 tầng đất 0 10 cm đến 64 64 tầng đất 0 60 cm lượng nước dễ hữu dụng của một số cây trồng cạn trong đó ba loại cây với bộ rễ hoạt động 0 40 cm thì cây nho có lượng nước dễ hữu dụng thấp nhất lần lượt kế đến là thanh long và mía cây táo với bộ rễ hoạt động 0 60 cm có lượng nước dễ hữu dụng ở mức trung bình riêng hành tỏi và các loại rau với bộ rễ hoạt động 0 20 hoặc 30 cm có lượng nước dễ hữu dụng khá thấp. Các kết quả thực nghiệm và tính toán này rất quan trọng để ứng dụng xác định động thái ẩm của đất phục vụ thiết lập chế độ tưới hợp lý cho các loại cây trồng cạn phổ biến tại vùng khô hạn Nam Trung Bộ. Từ khóa Cây trồng cạn đường đặc trưng ẩm pF lượng nước hữu dụng lượng nước dễ hữu dụng vùng khô hạn. ABSTRACT The correlation result of the experimental research on establisment of the soil water retention curves pF at the droughty region of the South Central Vietnam has been closely R2 from 0 96 0 99 . The calculated results of soil water capacity show that the rate of total available soil water compared with field capacity is fairly high from 56 91 layer 0

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.