Công văn số 3352/TCT-KK năm 2019 về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 3352 TCT-KK BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 3352 TCT KK Hà Nội ngày 22 tháng 08 năm 2019 V v thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu Kính gửi Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh Trả lời công văn số 5822 CT TTHT ngày 10 6 2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng liên quan đến khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng GTGT Tổng cục Thuế có ý kiến như sau Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219 2013 TT BTC ngày 31 12 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209 2013 NĐ CP ngày 18 12 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT Căn cứ hướng dẫn tại Điều 8 Điều 9 Thông tư số 46 2014 TT NHNN ngày 31 12 2014 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì mẫu chứng từ thanh toán ủy nhiệm chi ủy nhiệm thu bao gồm chỉ tiêu Tên địa chỉ số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền Tổng cục Thuế trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại các Công văn số 6615 NHNN TCKT ngày 10 9 2014 và số 9117 NHNN TCKT ngày 08 12 2014 cũng như được sự đồng ý của Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 5806 TCT KK ngày 24 12 2014 và Công văn số 874 TCT KK ngày 12 3 2015 hướng dẫn về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thanh toán qua ngân hàng trong đó điểm 1 c Công văn số 5806 TCT KK hướng dẫn chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ hoàn thuế GTGT phải có thông tin số hiệu tài khoản thanh toán của người trả hoặc chuyển tiền . Căn cứ các hướng dẫn trên trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam qua ngân hàng bằng hình thức thư tín dụng L C nhưng thực tế chứng từ thanh toán qua ngân hàng của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp Việt Nam thể hiện tài khoản ngân hàng phía nước ngoài chuyển tiền thanh toán không phải là tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài hoặc tài khoản ngân hàng của bên