Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND tỉnh Hưng Yên

Nghị quyết số 236/2019/NQ-HĐND ban hành về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; | Nghị quyết số 236 2019 NQ-HĐND tỉnh Hưng Yên HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH HƯNG YÊN Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 236 2019 NQ HĐND Hưng Yên ngày 06 tháng 12 năm 2019 NGHỊ QUYẾT VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ MƯỜI Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Căn cứ Chỉ thị số 16 CT TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Xét Báo cáo số 215 BC UBND ngày 29 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 và mục tiêu nhiệm vụ giải pháp năm 2020 trình tại kỳ họp Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Ý kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan 1. Kết quả chủ yếu Năm 2019 bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước vừa có những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Tỉnh ủy HĐND UBND tỉnh đã lãnh đạo chỉ đạo điều hành quyết liệt cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp các ngành các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh tình hình kinh tế xã hội năm 2019 của tỉnh đạt được khá toàn diện các nhiệm vụ mục tiêu đề ra. Tổng sản phẩm GRDP tăng 9 72 . Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 74 57 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế Công nghiệp xây dựng 62 15 nông lâm nghiệp và thủy sản 8 44 thương mại và dịch vụ 29 41 . Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn giá trị sản xuất tăng 2 62 . Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm giảm 7 19 trong đó diện tích trồng lúa giảm 6 91 . Năng suất lúa bình quân 64 06 tạ ha tăng 2 38 . Sản lượng lúa giảm 2 89 sản lượng các loại cây ăn quả tăng so với cùng kỳ riêng sản lượng nhãn và vải giảm do thời tiết không thuận lợi. Giá trị thu nhập bình quân 01 ha .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
221    163    12    24-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.