Công văn số 2501/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu đối với nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 2501 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 2501 TCT CS Hà Nội ngày 21 tháng 6 năm 2019 V v chính sách thuế. Kính gửi Công ty Công nghệ và Dịch vụ Kisland. Đ c số 44 ngõ 121 Thái Hà Hà Nội Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 3646 VPCP ĐMDN ngày 04 05 2019 của Văn phòng Chính phủ đề nghị trả lời kiến nghị của Công ty Công nghệ và Dịch vụ Kisland sau đây gọi là Công ty về chính sách thuế nhà thầu đối với nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không hiện diện tại Việt Nam và việc cấp Giấy phép quản lý hoạt động trang tin điện tử trang mạng xã hội của Facebook Google Youtube tại Việt Nam. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau Câu hỏi 1. Công ty sử dụng dịch vụ quảng cáo của nước ngoài như Facebook Google Youtube. Các doanh nghiệp này không có trụ sở tại Việt Nam nên Công ty không có hóa đơn để cân đối đầu vào đầu ra mặc dù Công ty có chi phí thực. Vì vậy đề nghị yêu cầu Facebook Google phải đặt chi nhánh tại Việt Nam để xuất hóa đơn trực tiếp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trả lời Tại Điều 1 Chương I Thông tư số 103 2014 TT BTC ngày 6 8 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài Nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu . Tại Điều 4 .