Công văn số 3295/TCT-CS

Công văn số 3295/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu xuất trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung công văn. | Công văn số 3295 TCT-CS BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔNG CỤC THUẾ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số 3295 TCT CS Hà Nội ngày 19 tháng 8 năm 2019 V v thuế GTGT Kính gửi Công ty Cổ phần UIL Việt Nam Địa chỉ KCN Quế Võ khu vực mở rộng xã Phương Liễu huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh Tổng cục Thuế nhận được văn bản số 5680 VPCP ĐMDN ngày 27 06 2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty cổ phần UIL Việt Nam về thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu xuất trả lại chủ hàng nước ngoài. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau Tại điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38 2015 TT BTC ngày 25 3 2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt nộp thừa 1. Tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu là nộp thừa trong các trường hợp a Người nộp thuế có số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã nộp đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan hàng hóa đã xuất khẩu nhưng nhập khẩu trở lại Việt Nam hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định sau đó đã thực tế xuất khẩu sản phẩm đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt còn nợ kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau hoặc trừ vào số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc hoàn trả số tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế tiền chậm nộp tiền phạt trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế . Căn cứ quy định trên trường hợp người nộp thuế đã nộp .

Bấm vào đây để xem trước nội dung
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.