Khảo sát nguyên nhân gây nhiễm trùng vết thương và đánh giá khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus Aureus tại Bệnh viện Quân Y 175

Bài viết nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp thông tin giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị đồng thời khoanh vùng các chủng vi khuẩn S. aureus đa đề kháng. | Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm 20 2 2020 112-119 KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM TRÙNG VẾT THƯƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN Staphylococcus aureus TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Đinh Thị Ngân Hà1 Hồ Viết Thế2 Bệnh viện Quân Y 175 - 1 2 Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Email thehv@ Ngày gửi bài 20 4 2020 Ngày chấp nhận đăng 10 6 2020 TÓM TẮT Vi khuẩn Staphylococcus aureus S. aureus là đối tượng gây nhiễm trùng thường gặp nhất ở bệnh viện và đây cũng là loài vi khuẩn có khả năng kháng kháng sinh mạnh nhất. Trong nghiên cứu ngày tổng cộng 442 mẫu bệnh phẩm từ các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175 bao gồm dịch mủ được thu thập và phân tích. Trong đó tỷ lệ nhiễm trùng do vi khuẩn S. aureus chiếm 15 2 . Các mẫu vi khuẩn S. aureus thu được sau đó được xác định có khả năng kháng lại 7 loại kháng sinh gồm penicillin100 oxacillin 76 1 erythromycin 65 7 cefalexin 67 7 getamycin 35 8 ciprofloxacin 28 3 và vancomycin 7 5 . Kết quả phân tích không tìm ra sự khác biệt trong trình tự gene mecA của 9 mẫu S. aureus nhưng có sự khác biệt về trình tự gene này giữa các mẫu trong nghiên cứu so với gene mecA của S. aureus ở các nước trên thế giới. Kết quả nghiên cứu này là tiền đề để nghiên cứu sâu hơn mối liên quan giữa trình tự gene mecA và khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. aureus. Từ khóa Kháng kháng sinh nhiễm trùng vết thương Quân Y 175 Staphylococcus aureus. 1. MỞ ĐẦU Nhiễm trùng vết thương NTVT là một trong những loại nhiễm khuẩn bệnh viện NKBV phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tỷ lệ nhiễm trùng loại này dao động 0 5-15 tùy thuộc loại phẫu thuật và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân điều này làm hạn chế đáng kể hiệu quả của việc can thiệp phẫu thuật làm tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân sau phẫu thuật 1 2 . Vấn đề NTVT tại các Bệnh viện lớn của Việt Nam cũng đã được nhiều nghiên cứu nêu ra. Năm 2008 Nguyễn Việt Hùng và cộng sự báo cáo tỷ lệ NTVT ở các bệnh nhân phẫu .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.