Bài báo này cung cấp dẫn liệu ban đầu về nhóm Thân mềm Chân bụng ở nước và ở cạn trong khu vực Tràng An cổ, góp phần vào điều tra đa dạng sinh học ở một nơi vừa có địa hình cảnh quan đặc trưng, vừa là nơi du lịch tâm linh quan trọng của nước ta. | JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci. 2014 Vol. 59 No. 4 pp. 106-113 This paper is available online at http DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÂN MỀM CHÂN BỤNG GASTROPODA KHU VỰC TRÀNG AN CỔ TRƯỜNG YÊN HOA LƯ TỈNH NINH BÌNH Đỗ Văn Nhượng Đỗ Ngọc Huyền và Lưu Thị Thanh Hương Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở nước và trên cạn khu vực Tràng An được thực hiện 2 đợt từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 7 và từ ngày 5 đến ngày 9 tháng 10 năm 2013. Kết quả đã phát hiện 59 loài thuộc 23 họ 41 giống 2 phân lớp. Số loài của phân lớp Prosobranchia đa dạng hơn Pulmonata. Tỉ lệ các loài Chân bụng ở cạn nhiều hơn ở nước nhìn chung đa dạng các đơn vị phân loại bậc họ và giống ít đa dạng bậc loài. Sinh cảnh tự nhiên trên cạn có số loài phong phú hơn sinh cảnh nhân tác trong môi trường nước hai sinh cảnh có số loài như nhau. Loài di nhập như ốc bươu vàng Pomacea canaliculata P. bridgesi đã ảnh hưởng rất lớn đến phân bố của các loài ốc nhồi ốc bươu Pila polita P. conica trong cùng họ Ampullaridae. Từ khóa Thân mềm Chân bụng thành phần loài phân bố Tràng An Ninh Bình. 1. Mở đầu Thân mềm Chân bụng Gastropoda là nhóm xuất hiện rất sớm từ Đại cổ sinh Paleozoi cách nay khoảng 570 triệu năm phồn thịnh vào thời kì Tân sinh Kainozoi . Chân bụng là lớp đa dạng nhất trong ngành Thân mềm Mollusca có 3 phân lớp Mang trước Mang sau và Có phổi. Chân bụng có cả các đại diện ở môi trường nước và môi trường cạn. Phân lớp Có phổi Pulmonata và một số họ Mang trước Prosobranchia chủ yếu sống ở môi trường trên cạn. Tuy nhiên một số loài họ Planorbidae Lymnaeidae thuộc Có phổi nhưng lại sống ở môi trường nước. Thân mềm Chân bụng trên cạn gặp nhiều trong các khu vực núi đá vôi cả về số lượng loài và số lượng cá thể chúng cần canxi để tạo vỏ. Một số loài hoàn toàn trong giới hạn khu vực núi đá vôi. Vì vậy có thể coi là nhóm chỉ thị cho đa dạng động vật không xương sống vùng núi đá vôi. Do cấu trúc vỏ là lớp đá vôi được lưu giữ khá dài trong môi trường .