Bài viết này đặt vấn đề phân biệt các quán ngữ tình thái với các tổ hợp từ tự do có cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu. Áp dụng các thủ pháp phân tích ngôn ngữ, cải biến có thay đổi nghĩa và cải biến không thay đổi nghĩa, chúng tôi cố gắng tìm ra những dấu hiệu hình thức phân biệt quán ngữ tình thái với những tổ hợp tự do có cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu. | Tiu ban 3 Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài VẤN ĐỀ BIỂU HIỆN TÌNH THÁI TRONG TIẾNG VIỆT VỚI VIỆC DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Đoàn Th Thu Hà Trường Đại học Hà Nội Tóm t t Quán ngữ tình thái là lớp từ công cụ vốn diễn ñạt các nội dung TT là rất ña dạng. Chúng có không xa lạ nhưng là lớp từ gây không ít khó khăn cương vị ngôn ngữ học rất khác nhau ñảm ñương lúng túng cho những người làm công tác giảng dạy những chức năng ngữ pháp khác nhau và ñược ñặt tiếng Việt trong nhà trường nói chung và cho người dạy ở những vị trí khác nhau trong câu 1 . Trong ñó tiếng Việt như một ngoại ngữ nói riêng bởi tính ña dạng thường dùng hơn cả là các tiểu từ TT còn gọi là và ña chức năng của nó. Bài viết này ñặt vấn ñề phân trợ từ TT như à ư nhỉ nhé. hoặc các cụm từ cố biệt các quán ngữ tình thái với các tổ hợp từ tự do có ñịnh biểu thị ý nghĩa TT ñược gọi là quán ngữ tình cùng hình thức và vị trí xuất hiện trong câu. Áp dụng thái QNTT như biết ñâu. . không biết chừng các thủ pháp phân tích ngôn ngữ cải biến có thay ñổi kể ra. có khi. chả trách. ai bảo. gì thì gì. nghĩa và cải biến không thay ñổi nghĩa chúng tôi cố ñằng thẳng ra thì. gắng tìm ra những dấu hiệu hình thức phân biệt quán Về tiểu từ TT ñã có nhiều nhà ngôn ngữ học ngữ tình thái với những tổ hợp tự do có cùng hình thức quan tâm và nghiên cứu khá tỷ mỷ. Nhiều sách và vị trí xuất hiện trong câu. Hy vọng kết quả nghiên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài cũng ñã ñưa cứu của bài viết là nguồn tham khảo hữu ích cho vào nội dung giảng dạy2. Còn về QNTT thì chưa những ai quan tâm ñến việc dạy và học tiếng Việt. thấy mấy người người ñề cập ñến nhất là những Abstract Vietnamese modal habitual collocations trường hợp QNTT có hình thức cấu tạo và vị trí are familiar functional group of words and frequently xuất hiện giống hệt một cụm từ thuộc thành phần used in daily language. Teaching these phrases to both ngôn liệu của câu. native speakers and foreigners is a challenging task Ở ñây chúng tôi xin trình .