Kết quả nghiên cứu cho thấy những hộ nuôi theo VietGAP có qui mô nhỏ hơn ( m2) so với hộ nuôi thông thường. Mật độ nuôi, thời gian nuôi và FCR không có sự khác biệt giữa hai mô hình. Năng suất tôm ở mô hình VietGAP là 6,1 tấn/ha/vụ, cao hơn mô hình nuôi thông thường (5,3 tấn/ha/vụ). Chi phí sản xuất cho mô hình VietGAP (466 triệu đồng ha/vụ) cũng cao mô hình thông thường (398 triệu đồng/ha/vụ) nhưng mang lại lợi nhuận cao hơn (192 so với 157 triệu đồng/ha/vụ), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,5) và tỉ suất lợi nhuận của hai mô hình là bằng nhau (0,4 lần). Mời các bạn tham khảo! | Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1 110 2020 the VTCC 12251 bacterium isolated from soil based on growth characteristics and tolerance in simulated intestinal conditions. The bacterial strain was identified as Bacillus subtilis VTCC 12251 by the sequence analysis of the 16S rRNA and rpoB gene. Probiotic properties of this strain were demonstrated on antimicrobial activities against tested pathogenous bacteria bile salt tolerance NaCl tolerance 10 growth in microaerophilic conditions survival in extreme conditions of simulated gastro intestines adherence to intestinal epithelial cells sensitive to some common antibiotics at varying degrees and spores were heat-resistant at 80oC. In addition this strain was highly capable of producing many extracellular enzymes which degrade non-soluble organic compounds in submerged and solid state fermentation. The results demonstrate that Bacillus subtilis VTCC 12251 is a potential multifunctional probiotic bacterium used in livestock. Keywords Bacillus subtilis multi-enzyme probiotic in vitro spores Ngày nhận bài 25 12 2019 Người phản biện PGS. TS. Nguyễn Văn Giang Ngày phản biện 31 12 2019 Ngày duyệt đăng 13 01 2020 SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA MÔ HÌNH NUÔI THÂM CANH TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THÔNG THƯỜNG VÀ VietGAP Ở SÓC TRĂNG Huỳnh Văn Hiền1 Đặng Thị Phượng1 Nguyễn Thị Kim Quyên1 Lê Nguyễn Đoan Khôi2 Nobuyuki YAGI3 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu cho thấy những hộ nuôi theo VietGAP có qui mô nhỏ hơn m2 so với hộ nuôi thông thường. Mật độ nuôi thời gian nuôi và FCR không có sự khác biệt giữa hai mô hình. Năng suất tôm ở mô hình VietGAP là 6 1 tấn ha vụ cao hơn mô hình nuôi thông thường 5 3 tấn ha vụ . Chi phí sản xuất cho mô hình VietGAP 466 triệu đồng ha vụ cũng cao mô hình thông thường 398 triệu đồng ha vụ nhưng mang lại lợi nhuận cao hơn 192 so với 157 triệu đồng ha vụ khác biệt không có ý nghĩa thống kê p gt 0 5 và tỉ suất lợi nhuận của hai mô hình là bằng nhau 0 4 lần . Mô hình nuôi tôm theo tiêu chuẩn