Viêm quanh chóp chân răng mạn tính là một trong những bệnh lý thường gặp trong thực hành nha khoa do biến chứng của răng bị hoại tử tủy. Chẩn đoán bệnh thường dựa vào các triệu chứng, dấu chứng lâm sàng, X quang và mô bệnh học. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và mô tả đặc điểm mô bệnh học của các tổn thương viêm quanh chóp mạn sau phẫu thuật, đồng thời phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm này với đặc điểm lâm sàng. | Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ Khoa học Sức khỏe 1 1 9-17 Open Access Full Text Article Bài Nghiên cứu Đặc điểm mô bệnh học tổn thương viêm quanh chóp chân răng mạn tính Phạm Thị Diệu Linh1 Võ Đắc Tuyến2 Nguyễn Thị Kim Chi2 TÓM TẮT Viêm quanh chóp chân răng mạn tính là một trong những bệnh lý thường gặp trong thực hành nha khoa do biến chứng của răng bị hoại tử tủy. Chẩn đoán bệnh thường dựa vào các triệu chứng Use your smartphone to scan this dấu chứng lâm sàng X quang và mô bệnh học. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và mô tả đặc QR code and download this article điểm mô bệnh học của các tổn thương viêm quanh chóp mạn sau phẫu thuật đồng thời phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm này với đặc điểm lâm sàng. Mẫu nghiên cứu gồm 92 tổn thương quanh chóp được thu thập tại bệnh viện Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương từ tháng 6 2019 đến tháng 1 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ phân bố nam nữ là 1 1 6 tuổi mắc bệnh từ 10-70 tuổi trung bình là 35 5 tuổi. Về đặc điểm lâm sàng có 30 4 tổn thương không có triệu chứng dấu chứng lâm sàng 28 3 gõ dọc đau 27 2 sưng nướu 12 gây phồng xương 18 5 có lỗ dò và 3 3 có lung lay răng vùng răng trước hàm trên và vùng răng sau hàm dưới là vị trí thường gặp. Về đặc điểm mô bệnh học có 49 92 ca nang quanh chóp và 43 92 là u hạt quanh chóp. Trong 49 ca nang quanh chóp có 47 ca có biểu mô gai lát tầng 2 ca có tế bào tiết nhầy trong biểu mô 3 ca có khe nứt cholesterol 3 ca có thể hyaline. Trong 43 ca u hạt quanh chóp các tổn thương bao gồm các tế bào viêm mạn tính có 3 ca có khe nứt cholesterol. Về đặc điểm sợi collagen ở nang quanh chóp sợi collagen ở thành mô đệm sợi dày và có sự sắp xếp tuyến tính còn ở u hạt quanh chóp sợi collagen trong mô đệm sợi dường như mỏng hơn và sắp xếp rời rạc hơn. Qua phân tích mô bệnh học cho thấy tỉ lệ giữa u hạt quanh chóp và nang quanh chóp không có sự khác biệt nhiều u hạt quanh chóp chiếm 46 7 và nang quanh chóp tỉ lệ là 53 3 không ghi nhận ca áp xe .