Nghề khai thác thủy sản (KTTS) nội địa vùng ĐBSCL hiện không đóng góp nhiều về sản lượng cho toàn vùng, nhưng lại đóng một vai trò quan trọng đối với người dân địa phương, đặc biệt là với những người khai thác thủy sản và cư dân vùng sâu vùng xa. Bài viết đánh giá biến động nguồn lợi thủy sản nội địa thì việc thiết lập các trạm quan trắc là cách tiếp cận tương đối tốt và khá phù hợp với điều kiện về nhân lực và tài chính thực hiện. | VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG NGUỒN LỢI THUỶ SẢN NỘI ĐỊA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC SẢN LƯỢNG Nguyễn Nguyễn Du1 TÓM TẮT Nghề khai thác thủy sản KTTS nội địa vùng ĐBSCL hiện không đóng góp nhiều về sản lượng cho toàn vùng nhưng lại đóng một vai trò quan trọng đối với người dân địa phương đặc biệt là với những người khai thác thủy sản và cư dân vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên các chương trình nghiên cứu trước đây về thủy sản ở vùng ĐBSCL chủ yếu tập trung vào giải quyết các vấn đề cụ thể các báo cáo tổng hợp số liệu thống kê chuyên ngành thủy sản và hệ thống hóa cơ sở về nghề cá chỉ mới được tiến hành ở một vài dự án phát triển và còn khá rời rạc. Vì vậy để đánh giá biến động nguồn lợi thủy sản nội địa thì việc thiết lập các trạm quan trắc là cách tiếp cận tương đối tốt và khá phù hợp với điều kiện về nhân lực và tài chính thực hiện. Quan trắc sản lượng khai thác cá hàng ngày được thực hiện từ 10 2017-10 2018 tại 6 trạm thuộc 4 tỉnh với 2 loại hình ngư cụ lưới bén và lưới ba màng được sử dụng bởi 18 hộ ngư dân khai thác thủy sản. Kết quả quan trắc sản lượng KTTS của ngư dân đã xác nhận thành phần cá ở 6 trạm quan trắc là 117 loài cá thuộc 38 họ và 14 bộ và ba loài cá mới xuất hiện ngoài tự nhiên so với trước đây gồm cá lau kiếng Pterygoplichthys disjunctivus cá chim trắng Piaractus brachypomus và cá rô phi rằn Oreochromis niloticus . Biến động giảm sản lượng khai thác đối với ngư cụ lưới ba màng và biến động có xu hướng gia tăng sản lượng khai thác của 2 nhóm cá nước lợ và nhóm cá biển. Nhiệm vụ quan trắc cần bổ sung việc đo đạc chỉ tiêu chất lượng nước như độ mặn tại các trạm quan trắc. Từ khóa nguồn lợi thủy sản đánh giá tác động Đồng bằng sông Cửu Long biến động. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2014 Mai amp Phan 2015 . ĐBSCL là ngư trường Nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản nội trọng điểm và tiềm năng của cả nước sản lượng địa đóng một vai trò quan trọng trong việc cung KTTS nước ngọt vùng ĐBSCL chiếm 75 tổng cấp thực phẩm và