Bài viết này là kết quả nghiên cứu, đánh giá về chi Sa nhân phân bố ở Nghệ An làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và bảo tồn. | NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Chi Sa nhân Amomum Roxb. là chi lớn của họ Gừng Zingiberaceae trên thế giới có khoảng 150 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á Úc 5 . Ở Việt Nam chi Sa nhân hiện biết có 21 loài 1 được trồng hoặc sống dưới tán rừng khe suối nơi ẩm ướt. Nhiều loài trong chi này có thể sử dụng làm thuốc làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất được ứng dụng trong các lĩnh vực y học dược phẩm công nghệ thực phẩm. 2 7 . Bài báo này là kết quả nghiên cứu đánh giá về chi Sa nhân phân bố ở Nghệ An ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN BỐ CHI SA NHÂN làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và bảo tồn. Ở NGHỆ AN n Lê Thị Hương Khoa Sinh học Đại học Vinh I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong ngoài nước 1 3 5 . Đánh giá giá trị sử dụng NGHIÊN CỨU của các loài theo các tài liệu liên quan 2 7 8 và sử Mẫu được thu theo phương pháp của dụng phương pháp phỏng vấn có sự tham gia PRA tại Nguyễn Nghĩa Thìn 2008 6 . Mẫu thực vật nơi thu mẫu trong các chuyến thực địa. được thu theo phương pháp mở rộng bán kính II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN chạy qua tất cả các sinh cảnh đặc trưng của 1. Đa dạng về chi Sa nhân thảm thực vật ở các vùng nghiên cứu được xác Qua điều tra thu thập mẫu của chi Sa nhân ở Nghệ định trên bản đồ. Mỗi cây ít nhất thu 2-3 mẫu An đã xác định được 10 loài bổ sung 4 loài cho Nghệ tiêu bản kích cỡ phải đạt 29x41cm có thể tỉa An bảng 1 . bớt cành lá hoa và quả nếu cần thiết. Sau khi thu mẫu đánh số hiệu vào mẫu. Đối với mẫu cùng cây đánh cùng một số hiệu. Đặc biệt phải ghi ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thiên nhiên vào phiếu ghi thực địa vì những đặc điểm này dễ bị mất khi mẫu khô nhựa mủ màu sắc hoa quả lá. Khi thu và ghi nhãn xong gắn nhãn vào mẫu cho vào bao ni lông bỏ vào bao tải buộc lại mới đem về nhà xử lý. Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa tiếp tục xử lý khô tại phòng Bảo tàng thực vật của trường Đại học Vinh. Hơn 100 mẫu vật được thu trong thời gian từ tháng 1 2014-8 2015 chủ yếu ở các sinh cảnh khác nhau của khu vực miền Tây Nghệ An