Bài viết trình bày việc giải mã trình tự nucleotide vùng gen nhân (ITS-rDNA) để xác định loài lan Phi điệp, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu mã vạch DNA nhằm cung cấp nền tảng cho bảo tồn, tiến hóa và hệ thống sinh học của loài. | Nghiên cứu khoa học công nghệ SỬ DỤNG TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE VÙNG GEN NHÂN ITS-rRNA ĐỂ XÁC ĐỊNH LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO DENDROBIUM VŨ ĐÌNH DUY 1 1. MỞ ĐẦU Chi lan Hoàng thảo Dendrobium là một trong những chi quan trọng nhất trong họ Phong lan Orchidaceae bao gồm 800-1400 loài 1 2 3 4 5 phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới miền Bắc và Đông Úc 6 . Đa số các loài này nằm trong Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật thực vật hoang dã nguy cấp CITES . Có 107 loài thuộc Dendrobium ở Việt Nam và chúng phân bố rộng rãi trên khắp các vùng của nước ta 7 8 . Chúng có ý nghĩa dược liệu đối với sức khỏe con người như tác dụng loại bỏ các chất độc hại tích lũy trong các mô tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể giảm lượng đường trong máu và kéo dài tuổi thọ 9 10 . Mặc dù hình thái của các loài lan đã được nghiên cứu rộng rãi thông tin về phân tử và di truyền quần thể của loài phần lớn chưa được biết đến. Việc xác định chính xác các loài lan là rất quan trọng đối với việc xác định giống cây trồng lựa chọn cha mẹ để nhân giống sử dụng và bảo tồn nguồn gen của chúng. Các phương pháp truyền thống để xác định các loài trong Dendrobium chủ yếu dựa trên các quan sát kiểu hình 11 12 trong khi các đặc điểm hình thái thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường 1 13 14 . Đặc biệt trong giai đoạn chưa ra hoa đặc điểm hình thái của nhiều loài Dendrobium là vô cùng giống nhau nên phân biệt chúng rất khó khăn và đôi khi không thể thực hiện bằng phương pháp truyền thống 1 2 6 12 15 . Do đó một phương pháp nhận dạng chính xác cho các loài Dendrobium là cần thiết. Mã vạch DNA DNA barcoding là một kỹ thuật mới sử dụng đoạn DNA ngắn để chuẩn hóa phân biệt giữa các loài 16 17 . Chúng đã trở thành công cụ mới phục vụ có hiệu quả cho công tác giám định phân loại đánh giá quan hệ di truyền phát hiện loài mới quản lý chất lượng nguồn gốc xuất xứ bản quyền của sản phẩm từ sinh vật 18 19 20 . Ở thực vật một số vùng gen lục lạp matK rbcL psbA-trnH và atpF-atpH spacer và .