Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (BTTNMN) được thành lập năm 1986 với diện tích ha trên địa phận tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên) nhằm bảo tồn các loài thú lớn và các hệ sinh thái rừng đặc trưng cho vùng núi cao Tây Bắc. Bài viết tiến hành khảo sát về thành phần khu hệ bướm tại đây nhằm góp thêm tài liệu phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học. | Nghiên cứu khoa học công nghệ NGHIÊN CỨU KHU HỆ BƯỚM NGÀY RHOPALOCERA LEPIDOPTERA TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN VIỆT NAM BÙI XUÂN PHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé BTTNMN được thành lập năm 1986 với diện tích ha trên địa phận tỉnh Lai Châu nay là tỉnh Điện Biên nhằm bảo tồn các loài thú lớn và các hệ sinh thái rừng đặc trưng cho vùng núi cao Tây Bắc. Sau khi phân chia lại ranh giới hành chính để tiếp tục bảo vệ hệ sinh thái rừng và giá trị đa dạng sinh học của rừng Mường Nhé UBND tỉnh Điện Biên đã ra Quyết định số 593 QĐ-UB ngày 23 5 2008 phê duyệt dự án thành lập Khu BTTNMN. Những nghiên cứu về thành phần động thực vật ở đây còn rất ít. Tài liệu tìm thấy tại trung tâm Khu BTTNMN là một luận chứng kinh tế kỹ thuật được thống kê khảo sát tháng 12 2006 của Viện Điều tra Quy hoạch rừng. Tài liệu này chỉ đề cập rất sơ bộ về khu hệ thực vật động vật có vú bò sát chim còn về côn trùng thì chưa đề cập đến. Kết quả nghiên cứu được Frontier Việt Nam công bố năm 1997 5 về khu hệ bướm đã ghi nhận danh sách bướm đầu tiên của khu Bảo tồn này có tổng số 129 loài. Do Khu BTTNMN có vị trí địa lý đặc biệt nằm giữa ngã ba biên giới Việt Nam - Lào - Trung Quốc và chưa được đầu tư nghiên cứu nhiều tháng 6 2014 chúng tôi đã tiến hành chuyến khảo sát về thành phần khu hệ bướm tại đây nhằm góp thêm tài liệu phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học và nghiên cứu khoa học. 2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA NGHIÊN CỨU Số liệu được thu thập theo phương pháp đường cắt Transect của tác giả Pollard et al. 1975 và Pollard 1977 11 12 được nghiên cứu áp dụng phù hợp với điều kiện rừng mưa nhiệt đới của các tác giả Leps và Spitzer 1990 Spitezer et al. 1993 7 14 . Công việc điều tra được triển khai trong tháng 6 2014. Tuyến điều tra được lựa chọn đại diện cho các kiểu rừng khu cư trú phân bố theo độ cao. Điều tra bằng cách đi bộ dọc theo các tuyến điều tra với tốc độ khoảng 100m 10 ghi nhận tất cả các loài bướm quan sát thấy trừ các loài thuộc họ .