Bài viết trình bày khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại của azometin được điều chế từ một số amin điển hình trong môi trường axit HCl và các đối tượng là thép carbon thấp và nhôm. | Nghiên cứu khoa học công nghệ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP VÀ NHÔM CỦA MỘT SỐ DÃY HỢP CHẤT AZOMETIN 2 2 PHẠM DUY NAM NGUYỄN VĂN NGỌC 2 1 NGUYỄN ĐÌNH THÀNH ĐẶNG NHƯ TẠI I. MỞ ĐẦU Trong thế kỷ 20 các chất ức chế ăn mòn được sản xuất với quy mô lớn được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực chống ăn mòn kim loại. Các chất ức chế ăn mòn truyền thống gồm nhiều loại hợp chất khác nhau nhưng trong số đó các amin chiếm tỷ trọng đáng kể do có tính chất ức chế ăn mòn cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây các azometin là sản phẩm ngưng tụ giữa andehit và amin hay còn gọi là bazơ Schiff đã nhận được sự quan tâm đặc biệt. Nhiều azometin đã được khảo sát và cho thấy chúng có khả năng ức chế ăn mòn kim loại cao và cao hơn so với amin ban đầu 1 2 3 . Nhiều azometin và phức chất của chúng đã được nghiên cứu về khả năng ức chế ăn mòn kim loại đen và kim loại màu sắt đồng nhôm cadimi niken kẽm magiê . và hợp kim của chúng. Hầu hết các môi trường ăn mòn thường gặp cũng đã được sử dụng để nghiên cứu như môi trường không khí môi trường axit HCl H2SO4 HNO3 H2S. hỗn hợp ancol - nước môi trường dầu thô khí thiên nhiên 4 . Một số hợp chất trong số này thậm chí cho kết quả rất tốt. Với mục đích tìm kiếm các chất ức chế ăn mòn mới có hiệu quả ức chế ăn mòn cao trong công trình này chúng tôi khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim loại của azometin được điều chế từ một số amin điển hình trong môi trường axit HCl và các đối tượng là thép carbon thấp và nhôm. II. THỰC NGHIỆM - Các azometin nghiên cứu được tổng hợp theo qui trình nêu trong tài liệu 4 . - Dung dịch HCl 2M hoặc 1M được pha từ axit HCl loại PA. - Mẫu nghiên cứu được làm từ thép CT3 Ст-3 nhôm D16 Д16 của LB Nga. - Hiệu suất ức chế ăn mòn được xác định bằng phương pháp tổn hao khối lượng Các mẫu dùng để xác định độ tổn hao khối lượng có kích thước 2 0 x 5 0 x 0 1 cm được đánh bóng lần lượt bằng giấy ráp số 400 600 và 800. Cân mẫu với độ chính xác 0 0001g. Mẫu được ngâm trong thời gian định trước qui định là 24 giờ trừ các trường hợp