Bài viết dựa trên những điều kiện kinh tế và xã hội đang gây nhức nhối, bài báo này muốn làm rõ (làm sáng tỏ) một số đặc điểm kinh tế xã hội và con người cụ thể. Kết quả này sẽ là cơ sở khoa học tốt cho việc hình thành và hoạch định chiến lược kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và phát triển kinh tế - xã hội và an ninh chính quyền các huyện đảo Việt Nam nói riêng. | Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung phương pháp giảng dạy ñịa lý ðẶC ðIỂM DÂN CƯ VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI Ở MỘT SỐ HUYỆN ðẢO VEN BỜ VIỆT NAM NGUYỄN KHANH VÂN NGUYỄN THỊ HỒNG Viện ðịa lý Khoa ðịa lý Viện KH amp CN Việt Nam Trường ðHSP Thái Nguyên I. MỞ ðẦU Việt Nam là một quốc gia có ñường bờ biển ñứng thứ 27 trong 156 quốc gia có biển trên thế giới và ñược xem là mặt tiền của người Việt cổ với cộng ñồng cùng thời của quốc gia với các quốc gia lân cận khác trong kỷ nguyên kinh tế biển ở giai ñoạn hiện nay. Bên cạnh 2 huyện ñảo xa bờ Trường Sa và Hoàng Sa vùng biển ven bờ Việt Nam có 10 huyện ñảo thuộc phạm vi quản lý của 7 ñơn vị hành chính ven bờ cấp tỉnh hoặc cấp thành phố. Vùng ven bờ Vịnh Bắc Bộ có các huyện ñảo Cô Tô Vân ðồn thuộc tỉnh Quảng Ninh Cát Bà Bạch Long Vĩ thuộc thành phố Hải Phòng vùng biển miền Trung và Nam Bộ có các huyện ñảo Cồn Cỏ thuộc Quảng Trị Lý Sơn thuộc Quảng Ngãi Phú Quý thuộc Bình Thuận và Côn ðảo thuộc Bà Rịa - Vũng Tàu vùng biển Vịnh Thái Lan có các huyện ñảo Kiên Hải và Phú Quốc thuộc Kiên Giang. Khác biệt căn bản với các huyện trên ñất liền các huyện ñảo là những ñơn vị tự nhiên và hành chính ñộc lập gần như tách biệt hoàn toàn về ranh giới ñất liền với các huyện khác của tỉnh thành phố trực thuộc ở ñó những ñặc ñiểm kinh tế - xã hội có những nét riêng biệt có ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển kinh tế - xã hội KT- XH chung của các huyện ñảo. Nghiên cứu những ñặc ñiểm dân cư ñặc thù về dân cư kinh tế - xã hội ở các huyện ñảo ven bờ HðVB Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng là cơ sở khoa học cho việc xây dựng chiến lược phát triển chung vùng biển ñảo cũng như những ñịnh hướng phát triển KT-XH riêng cho hệ thống các HðVB Việt Nam. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. ðặc ñiểm dân cư các huyện ñảo ven bờ Việt Nam a. Số dân biến ñộng dân số và phân bố dân cư Vùng ven biển Việt Nam - vùng kinh tế - sinh thái - nhân văn trải dài trên 13 vĩ ñộ từ khoảng 9 ñến 22 vĩ bắc có ít nhất 2773 hòn ñảo lớn - nhỏ chưa kể 2 quần ñảo Trường Sa và Hoàng Sa . Vào cuối