Băng huyết sau sinh (BHSS) là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu trên thế giới và Việt Nam. Thắt động mạch chậu trong (ĐMCT) là một trong những phương pháp cấp cứu băng huyết sau sinh. Hiểu biết về giải phẫu động mạch chậu trong và các mốc liên quan rất quan trọng và cần thiết cho bác sĩ sản phụ khoa. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm động mạch chậu trong, khảo sát liên quan giữa động mạch chậu trong và các mốc giải phẫu. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 25 Số 1 2021 NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH CHẬU TRONG Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM Nguyễn Thị Hồng Thắm1 Võ Minh Tuấn1 TÓM TẮT Đặt vấn đề Băng huyết sau sinh BHSS là nguyên nhân gây tử vong mẹ hàng đầu trên thế giới và Việt Nam. Thắt động mạch chậu trong ĐMCT là một trong những phương pháp cấp cứu băng huyết sau sinh. Hiểu biết về giải phẫu động mạch chậu trong và các mốc liên quan rất quan trọng và cần thiết cho bác sĩ sản phụ khoa. Mục tiêu 1 Khảo sát đặc điểm động mạch chậu trong. 2 Khảo sát liên quan giữa động mạch chậu trong và các mốc giải phẫu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trong khoảng thời gian từ 10 2019 đến 5 2020. 18 mẫu động mạch chậu trong phải và trái lấy từ xác ướp formol nữ tại bộ môn Giải Phẫu Đaị học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả Nguyên ủy ĐMCT đa phần nằm ngang mức đốt sống thắt lưng 4 5. Khoảng cách trung bình từ nguyên ủy ĐMCT đến ụ nhô là 33 95 3 35 mm bên trái và 31 70 4 64 mm bên phải . ĐMCT luôn có hai phân nhánh lớn là phân nhánh trước và sau. Một nhánh thứ ba là nhánh động mạch thắt lưng chậu cũng là một nhánh thường gặp chiếm tỉ lệ 43 33 . ĐK các phân nhánh động mạch chậu trong tương đồng giữa hai bên trong đó các phân nhánh cùng tên thường có đường kính bên trái hơi lớn hơn so với bên phải. Kết luận Động mạch chậu trong là động mạch quan trọng cấp máu cho vùng chậu và cơ quan sinh dục nữ. ĐMCT luôn có hai phân nhánh lớn là phân nhánh trước và sau một vài trường hợp động mạch có nhánh thứ ba là nhánh động mạch thắt lưng chậu. Chiều dài động mạch chậu trong tính từ nguyên uỷ đến chỗ chia nhánh bên đầu tiên tương đồng ở cả 2 bên phải và trái. Khoảng cách từ nguyên uỷ ĐMCT đến ụ nhô gợi ý cho phẫu thuật viên vị trí tìm ĐMCT sau khi đã xác định ụ nhô. Tương quan giải phẫu trong đó niệu quản bắt chéo ĐM chậu trong và ĐM tử cung khoảng cách cũng như vị trí bắt chéo rất cần thiết trong việc định hướng niệu quản trong phẫu thuật sản phụ khoa. Từ khóa động mạch .