Bài viết trình bày tìm hiểu kiến thức của đối tượng về CSSKTMT, tìm hiểu thái độ của đối tượng đối với một số nội dung CSSKTMT, tìm hiểu những hành vi sử dụng acid folic, tiêm phòng Rubella và khám sức khỏe trước khi mang thai, đề xuất nội dung và phương pháp truyền thông GDSK về CSSKTMT. | NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ NỮ VÀ NAM GIỚI TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE TRƯỚC KHI MANG THAI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BS CKI. Võ Thu Tùng Trung tâm Truyền thông GDSK Đà Nẵng Tóm tắt nghiên cứu Qua điều tra cắt ngang mô tả phỏng vấn 810 đối tượng là phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh đẻ tại 30 xã phường thuộc 3 quận huyện Hải Châu Cẩm Lệ và Hòa Vang . Kết quả Đối tượng cho rằng họ đã từng nghe nói về chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai CSSKTMT ở mức độ rất thấp 12 7 trong đó nam giới là 15 1 nữ là 10 6 . Nguồn thông tin chủ yếu từ internet 81 6 và từ cán bộ y tế 55 3 . Chỉ có một số trong rất nhiều khuyến cáo về CSSKTMT được các đối tượng đề cập đó là dinh dưỡng điều trị ổn định bệnh mãn tính tránh rượu bia chất kích thích và các chất độc hại. Tỷ lệ các mức thái độ của đối tượng ở các quận huyện là như nhau. Xu hướng có thái độ không ủng hộ việc CSSKTMT tỷ lệ đồng ý với các ý kiến tiêu cực cao hơn tỷ lệ không đồng ý. Tỷ lệ đối tượng thực hiện 3 thực hành quan trọng trong CSSKTMT khám sức khỏe cả vợ lẫn chồng tiêm phòng Rubella và uống acid folic trước khi mang thai là rất thấp. 1. Đặt vấn đề Khuyết tật sẽ tạo ra gánh nặng về tài chính cho gia đình và xã hội gây ra tình trạng đói nghèo mà đói nghèo cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra khuyết tật. Người khuyết tật bao giờ cũng phải đương đầu với các thử thách về thể chất tình cảm và xã hội để được sống hạnh phúc và có ích đặc biệt là những người khuyết tật bẩm sinh họ phải chịu ảnh hưởng ngay từ khi chào đời và trong suốt cả cuộc đời. Tại Việt Nam theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009 có khoảng 12 1 triệu người khuyết tật từ mức khó khăn chiếm 15 5 dân số từ 5 tuổi trở lên. Trong đó có người khuyết tật loại đặc biệt nặng không thể nhìn nghe vận động hoặc ghi nhớ chiếm 0 7 dân số từ 5 tuổi trở lên. Mặc dù chưa có nghiên cứu toàn diện về dị tật bẩm sinh ở Việt Nam nhưng qua các nghiên cứu Quốc tế tỷ lệ dị tật bẩm sinh ở Việt Nam nằm trong khoảng 1 5 -2 . Với ước .