Đánh giá tình hình chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ chẩn đoán suy tim phù hợp và chưa phù hợp theo tiêu chuẩn Framingham, so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị giữa hai nhóm. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số đặc điểm lâm sàng và xquang tim phổi ở nhóm bệnh nhân có chẩn đoán suy tim phù hợp. | Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TỈNH AN GIANG Nguyễn Thị Bích Thủy Lữ Văn trạng Trần Văn Tựu Nguyễn Minh Nhựt. TÓM TẮT Đặt vấn đề Suy tim gặp ở mọi lứa phương pháp chẩn đoán và điều trị mới ngày càng được phát triển dựa trên chứng áp dụng các phương áp chẩn đoán và điều trị theo hướng hiện đại ở tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế do nguyên nhân từ chủ quan đến khách quan. Do đó nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình chẩn đoán suy tim mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh để có hướng đề xuất đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên y tế. Mục tiêu Xác định tỉ lệ chẩn đoán suy tim phù hợp và chưa phù hợp theo tiêu chuẩn Framingham so sánh một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và điều trị giữa hai nhóm. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số đặc điểm lâm sàng và xquang tim phổi ở nhóm bệnh nhân có chẩn đoán suy tim phù hợp. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 250 bệnh nhân có chẩn đoán suy tim điều trị tại bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 6-11 2015. Kết quả Tỷ lệ chẩn đoán suy tim phù hợp theo tiêu chuẩn Framingham 84 2 chưa phù hợp 15 8 . Các triệu chứng lâm sàng suy tim được ghi nhận gồm khó thở kịch phát về đêm 20 4 khó thở khi nằm 71 2 ho về đêm 29 6 ran ẩm ở phổi 84 tim to trên xquang 53 6 so với mẫu nghiên cứu và đạt 76 6 trong số 175 bệnh nhân có chụp xquang phù ngoại vi 32 tràn dịch màng phổi 13 6 nhịp tim nhanh 22 . Các triệu chứng này có tỷ lệ cao ở nhóm phù hợp hơn nhóm không phù hợp có ý nghĩa thống kê. Phân độ NYHA III thường gặp nhất 66 NYHA III-IV 75 6 . Tỷ lệ khảo sát ECG 98 8 xquang tim phổi 70 siêu âm tim 20 8 BNP và NT-proBNP 34 8 . Thuốc thường dùng là lợi tiểu 90 4 nitrate 64 ức chế men chuyển 39 6 ức chế thụ thể AT1 35 2 và digoxin 38 4 . Trong đó lợi tiểu nitrate ức chế beta và digoxin được sử dụng khác nhau ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê. Thường dùng lợi tiểu loại phối hợp

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.