Chọn enable và nhập vào giá trị VPI, VCI, Encapsulation type, Protocol, modulation (cứ để mặc định là Multimode) do nhà cung cấp dịch vụ (ISP) quy định. Thông số ADSL của một số ISP tại Việt Nam: | Trở lại Menu chính, bạn vào phần Internet Access Setup chọn mục PPPoE/PPPoA. Các thông số quan trọng phải thiết lập trong mục này bao gồm: Chỉ số VPI và VCI: phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ. VPI VCI FPT 0 33 VNN, Viettel 8 35 Encapsulating Type: LLC/SNAP. Protocol: PPPoE. Để nghi thức PPPoE được kích hoạt thì bạn đừng quên chọn vào mục Enable ở phần PPPoE/PPPoA client Username: Tên truy nhập dịch vụ. Password: Mật khẩu truy nhập dịch vụ. Tên và mật khẩu truy nhập dịch vụ là các thông tin mà nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp riêng cho từng người sử dụng để có thể truy nhập. Always on: chức năng cho phép Router tự động kết nối lại khi mạng bị “rớt”. Nó sẽ tiết kiệm thời gian kết nối cho bạn nếu bạn là người sử dụng Internet làm công cụ để giữ liên lạc thường xuyên. Fixed IP/ Fixed IP Address cho phép bạn đặt địa chỉ IP tĩnh thuê bao từ nhà cung cấp dịch vụ. Nếu bạn dùng IP động thì check vào mục No (Dynamic IP). Sau khi đã thiết lập những thông số cơ bản, bạn lưu lại tình trạng hiện thời của Router bằng cách nhấn nút OK. Khi tình trạng hiện thời của Router đã được xác nhận thì trên lý thuyết Router của bạn đã có thể kết nối Internet. Tuy nhiên, để biết chính xác tình trạng kết nối của Router thì bạn nên kiểm tra tình trạng kết nối hiện tại của Router như sau: Từ Menu chính chọn phần Online Status trong nhóm System Management và đợi khoảng vài phút cho Router tự động kiểm tra tình trạng kết nối đến nhà cung cấp. Router chỉ kết nối thành công khi các thông số ở phần WAN Status được hiển thị.