Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idellus) nuôi thương phẩm. Tổng số 240 con cá, khối lượng trung bình 202,66 ± 0,97 g/con, được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 12 giai (10m3 /giai) với ba lần lặp lại. | TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY Đỗ Văn Thịnh và ctv. TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 22 Số 1 2021 72-79 Vol. 22 No. 1 2021 72-79 Email tapchikhoahoc@ Website ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN TỚI SINH TRƯỞNG CỦA CÁ TRẮM CỎ Ctenopharyngodon idellus NUÔI THƯƠNG PHẨM Đỗ Văn Thịnh1 Trần Thị Mai Hương1 Nguyễn Thị Biên Thùy1 Cao Thị Linh Chi1 Lê Văn Khôi1 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 Bắc Ninh Ngày nhận bài 06 11 2020 Ngày chỉnh sửa 10 12 2020 Ngày duyệt đăng 11 12 2020 Tóm tắt N ghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các mức protein trong thức ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus nuôi thương phẩm. Tổng số 240 con cá khối lượng trung bình 202 66 0 97 g con được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 12 giai 10m3 giai với ba lần lặp lại. Ba loại thức ăn viên với hàm lượng protein lần lượt là 15 20 và 25 và một loại thức ăn đối chứng là cỏ voi được sử dụng trong thí nghiệm. Sau thời gian 90 ngày nuôi tốc độ tăng trưởng hiệu quả sử dụng protein và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá với thức ăn CT3 có hàm lượng protein CP 25 đạt kết quả tốt nhất trong các nghiệm thức. Tỷ lệ sống các nghiệm thức không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên hàm lượng lipid trong cơ thịt cá và các chỉ số gan mật ruột của cá ăn thức ăn viên cao hơn so với cá ăn cỏ. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy thức ăn CT3 25 protein phù hợp và có thể sử dụng thay thế cỏ trong giai đoạn nuôi thương phẩm cá Trắm cỏ. Từ khóa Cá Trắm cỏ hàm lượng protein sinh trưởng. 1. Đặt vấn đề 2 . Ở Việt Nam cá Trắm cỏ được nuôi nhiều ở Cá Trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus các tỉnh miền Bắc như Hải Dương Hưng Yên Cuvier amp Valenciennes 1844 là đối tượng Bắc Ninh Bắc Giang Hà Nội. với hình thức cá nước ngọt được nuôi phổ biến có tốc độ nuôi ghép và nuôi đơn trong ao trong lồng. tăng trưởng nhanh và chất lượng thịt thơm Protein trong khẩu .