Bài viết trình bày về thành phần hóa học của tinh dầu Giáng hương santa (Pterocarpus santalinus .) thu mẫu qua đường nhập khẩu tại Hải Phòng. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần hóa học của loài này. | . HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU GỖ LOÀI GIÁNG HƢƠNG SANTA PTEROCARPUS SANTALINUS . Trần Huy Thái1 3 Đặng Tất Thế1 3 Nguyễn Thị Hiền1 Nguyễn Quang Hƣng1 Đinh Thị Thu Thủy2 1 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Chi Giáng hương Pterocarpus Jacq. thuộc họ Đậu Fabaceae trên thế giới có khoảng 20 loài phân bố ở khu vực nhiệt đới. Ở nước ta chi Giáng hương hiện ghi nhận có 2 loài Nguyễn Đăng Khôi 2003 . Loài Giáng hương ấn Pterocarpus indicus Willd. cho gỗ tốt phân bố ở một số tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc Thừa Thiên - Huế và Kiên Giang. Trong y học dân tộc họ thì nhựa vỏ cây hòa tan trong nước có màu đỏ được sử dụng chữa bệnh tả xuất huyết lậu. Còn loài Giáng hương Pterocarpus macrocarpus Kurz. phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Kon Tum Đắk Lắk Đồng Nai Tây Ninh. Loài này cho gỗ tốt có màu hồng nhựa cây có màu đỏ khi khô có thể làm trám răng hay để làm thuốc nhuộm màu đỏ rễ cây được sử dụng ở Campuchia cùng với một số vị thuốc khác để điều kinh Võ Văn Chi . Loài Giáng hương santa Pterocarpus santalinus . là cây gỗ nhỡ là loài đặc hữu của Ấn Độ và phân bố vùng phía Nam Ấn Độ. Loài này nằm trong phụ lục 2 về công ước CITES của Thông tư 04 Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn 2017 . Cây có giá trị vì màu đỏ của gỗ. Gỗ rất có giá trị ở Trung Quốc để làm đồ thủ công mỹ nghệ. Ở Ấn Độ gỗ của loài này thường được buôn bán lậu sang Trung Quốc. Trong y học cổ truyền loài Giáng hương santa dùng để chữa bệnh về sốt viêm nhiễm và kiết lỵ gỗ có tinh dầu và được sử dụng trong dược phẩm ở Ấn Độ Wu S. F. amp al. . Theo Wu SF và cộng sự 2 hợp chất hóa học từ loài này được phân lập là Pterolinus K Phenanthrenedione mới và Pterolinus L Chacole mới trong đó Pterolinus K có hoạt tính