Hoạt tính kháng oxy hóa và kháng viêm in vitro của cao chiết nấm Cordyceps takaomontana DL0038A phân lập tại Việt Nam

Trong nghiên cứu này, cao chiết từ sinh khối nấm và quả thể nấm C. takaomontana DL0038A được nuôi cấy lỏng – tĩnh và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa in vitro bằng phương pháp thử năng lực khử, bắt gốc tự do DPPH (1,1- diphenyl-2-picrylhydrazyl) và ABTS (2,2´azinobis(3-ethylbenzothiazonline-6-sulfonate); và hoạt tính kháng viêm bằng phương pháp ức chế xanthine oxidase (XO) và ức chế biến tính bovine serum albumin (BSA). | Tạp chí khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2 51 -2021 HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA VÀ KHÁNG VIÊM IN VITRO CỦA CAO CHIẾT NẤM CORDYCEPS TAKAOMONTANA DL0038A PHÂN LẬP TẠI VIỆT NAM Lâm Khắc Kỷ Lê Thị Kim Cương3 Văn Thị Xuân Thương3 1 2 3 Đinh Minh Hiệp4 Ngô Đại Hùng5 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh 3 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 4 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh 5 Trường Đại học Thủ Dầu Một Bình Dương Liên hệ Email lamkhacky@ hungnd@ https Tóm tắt Nấm Cordyceps takaomontana được tìm thấy tại đỉnh núi LangBiang Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng Việt Nam ở độ cao 1650m trên mực nước biển. C. takaomontana thuộc nhóm nấm ký sinh côn trùng được sử dụng trong y học cổ truyền ở các nước Châu Á hàng trăm năm qua do các hoạt tính sinh học có giá trị cao như kháng oxy hóa kháng viêm kháng ung thư. Trong nghiên cứu này cao chiết từ sinh khối nấm và quả thể nấm C. takaomontana DL0038A được nuôi cấy lỏng tĩnh và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa in vitro bằng phương pháp thử năng lực khử bắt gốc tự do DPPH 1 1- diphenyl-2-picrylhydrazyl và ABTS 2 2 azinobis 3-ethylbenzothiazonline-6-sulfonate và hoạt tính kháng viêm bằng phương pháp ức chế xanthine oxidase XO và ức chế biến tính bovine serum albumin BSA . Kết quả cho thấy tất cả 7 loại cao chiết của sinh khối nấm đều có hoạt tính cao hơn quả thể. Phân đoạn cao chiết ethyl acetate EtOAc của sinh khối nấm có năng lực khử cao nhất với mật độ quang 0 124 tại 1000µg ml và hoạt tính bắt gốc tự do DPPH cao nhất IC50 785 4 15 689 g ml trong khi đó cao polysaccharides IPS từ sinh khối nấm cho khả năng bắt gốc ABTS cao nhất IC50 822 370 6 210 g ml . Thêm vào đó phân đoạn cao chiết petroleum ether PE sinh khối nấm có khả năng ức chế sự biến tính của BSA bởi nhiệt cao nhất IC50 139 790 18 044 g ml và cao tổng ethanol EtOH sinh khối nấm ức chế XO cao nhất IC50 236 564 5 533µg ml . Kết quả cho thấy C. .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.