Đánh giá vai trò của độ sâu tiền phòng và chiều dày thể thủy tinh trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo

Bài viết tiến hành đánh giá vai trò của độ sâu tiền phòng và chiều dày thể thủy tinh trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo và đề xuất các công thức tính công suất thể thủy tinh phù hợp với từng người bệnh. | JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY - No6 2019 Đánh giá vai trò của độ sâu tiền phòng và chiều dày thể thủy tinh trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo Evaluating the role of chamber depth and lens thickness on the choice of intraocular lens calculation Nguyễn Xuân Hiệp Trần Ngọc Khánh và cộng sự Bệnh viện Mắt Trung ương Tóm tắt Mục tiêu Đánh giá vai trò của độ sâu tiền phòng và chiều dày thể thủy tinh trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo và đề xuất các công thức tính công suất thể thủy tinh phù hợp với từng người bệnh. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên các người bệnh có trục nhãn cầu bình thường từ 22 0 - 24 5mm và độ loạn thị 1 5D được phẫu thuật Phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 2016 đến tháng 9 2017. Các chỉ số được đo bằng máy LENSTAR LS900. Công thức tính số thể thủy tinh nhân tạo thế hệ 3 SRKT được so sánh với công thức thế hệ 4 Olsen đã được tích hợp trên máy LENSTAR LS 900 . Độ sâu tiền phòng trước mổ được chia làm 3 nhóm 3 0 3 - 3 5 và 3 5mm. Chiều dày thể thủy tinh được chia làm 2 nhóm lt 4 5 và 4 5mm. Khúc xạ cầu tương đương tồn dư lý thuyết dự tính sau mổ ME và độ chênh lệch giữa khúc xạ cầu tương đương tồn dư dự tính và khúc xạ cầu tương đương tồn dư thực tế ở thời điểm 3 tháng sau mổ MAE của mỗi công thức được so sánh ở mỗi nhóm. Đánh giá mối tương quan giữa độ sâu tiền phòng và độ dày thể thủy tinh. Kết quả 137 mắt của 114 người bệnh được theo dõi. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 65 68 11 58 năm độ sâu tiền phòng trung bình trước mổ là 3 16 0 51mm chiều dày thể thủy tinh trung bình là 4 35 0 49mm. Độ chệnh lệch khúc xạ giữa khúc xạ cầu tương đương tồn dư dự tính và thực tế sau mổ 3 tháng với công thức SRKT và Olsen lần lượt là 0 42 0 29D và 0 28 0 26D. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 14 - Số 6 2019 Subject and method A prospective descriptive study of the patients with normal .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.