Lồng ruột (LR) là một cấp cứu ngoại nhi thường gặp, nhất là lứa tuổi 6 – 12 tháng, là một cấp cứu cần chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, nếu không sẽ dẫn đến hoại tử ruột, tử vong rất cao dù có điều trị bằng phẫu thuật. Bài viết trình bày đánh giá kết quả tháo lồng bằng nước dưới sự hướng dẫn của siêu âm. | KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LỒNG RUỘT CẤP TÍNH Ở NHŨ NHI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA AN GIANG Nguyễn Văn Sách Phan Văn Bé Lê Cao Sang Đoàn Xuân Vũ Nguyễn Trọng nghĩa và Nguyễn Thị Nhiệm Khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện đa khoa An Giang SUMMARY There were 245 patients with intussussception admitted to Department of surgery of An giang general hospital from 01 2008 to 09 2010. Among them 231 cases were indicated to reduce the intussusception by water and 14 cases needed to open operation. 176 cases were males and 69 cases were female. The ratio of male female was 1. The mean and standard deviation age were SD the surgical group was months SD . The average volume needed to reduce the intussussception was ml SD range 350ml - . The average time to reduce the intussussception was minutes SD range 4- 37 minutes . The successful rate for reduction of intussusception was 219 231 12 failed cases needed to be operated openly . There were no cases with intestinal rupture documented. No death was documented in the reduction of intussusception by water . Postoperative mortality rate was 1 26 . Overall mortality rate was 1 245 . TÓM LƯỢC Từ tháng 01 2008 đến cuối tháng 09 2010 tại bệnh viện đa khoa An Giang có 245 bệnh nhi được chẩn đoán lồng ruột. Trong đó 231 cas được chỉ định tháo lồng bằng nước và 14 cas được chỉ định mổ để tháo lồng. Có 176 71 8 nam và 69 28 2 nữ. tỉ lệ nam nữ là 2 55 1. Tuổi trung bình nhóm tháo lồng là 13 13 tháng SD nhóm phẫu thuật là 10 42 tháng SD 5 91 . Số lượng dịch tháo lồng trung bình là 756 52ml SD 184 02 ít nhất 350ml và nhiều nhất . Thời gian tháo lồng trung bình là 11 80 phút SD 5 71 ngắn nhất 4 phút và dài nhất 37 phút. Kết quả tháo lồng thành công là 94 8 219 231 12 trường hợp tháo lồng thất bại chuyển mổ 5 2 không có tai biến vỡ ruột không có tử vong ở nhóm tháo lồng. Tỉ lệ tử vong hậu phẫu là 3 8 1 26 . Tỉ lệ tử vong chung là 0 4 1 245 . Kỷ yếu Hội nghị Khoa học .