Khảo sát nồng độ kháng thể IGA-VCA, IGA-EA trong huyết thanh bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng

Virus Epstein-Barr (EBV) là yếu tố liên quan mật thiết với ung thư biểu mô vòm mũi họng (UTBMVMH). Kháng thể IgA-VCA và IgA-EA xuất hiện khi có hoạt hóa từ thể tiềm ẩn của EBV. Nghiên cứu bệnh chứng gồm 120 bệnh nhân và 120 người thuộc nhóm chứng được tiến hành với mục tiêu khảo sát nồng độ IgAVCA, IgA-EA huyết thanh và mối liên quan của chúng với một số yếu tố của bệnh nhân UTBMVMH. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ IGA-VCA IGA-EA TRONG HUYẾT THANH BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VÒM MŨI HỌNG Nguyễn Thị Kim Huệ Tạ Thành Văn Phạm Huy Tần Nguyễn Đình Lộc Đặng Thị Ngọc Dung Trường Đại học Y Hà Nội Virus Epstein-Barr EBV là yếu tố liên quan mật thiết với ung thư biểu mô vòm mũi họng UTBMVMH . Kháng thể IgA-VCA và IgA-EA xuất hiện khi có hoạt hóa từ thể tiềm ẩn của EBV. Nghiên cứu bệnh chứng gồm 120 bệnh nhân và 120 người thuộc nhóm chứng được tiến hành với mục tiêu khảo sát nồng độ IgA- VCA IgA-EA huyết thanh và mối liên quan của chúng với một số yếu tố của bệnh nhân UTBMVMH. Kết quả nồng độ kháng thể IgA-VCA và IgA-EA ở nhóm bệnh cao hơn so với nhóm đối chứng p lt 0 001 . Ngưỡng cut-off tối ưu của IgA-VCA và IgA-EA là 4 976 AU ml và 1 67 AU ml với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 90 88 3 và 90 90 . Khi kết hợp 2 kháng thể trên cho kết quả tốt hơn trong chẩn đoán UTBMVMH với độ nhạy và độ đặc hiệu là 93 3 92 5 . Các yếu tố bao gồm tuổi giới đặc điểm mô bệnh học giai đoạn bệnh thực phẩm muối hút thuốc và sử dụng rượu không ảnh hưởng tới sự bất thường về 2 kháng thể này. Như vậy kháng thể IgA-VCA và IgA-EA có giá trị trong sàng lọc và chẩn đoán sớm UTBMVMH. Từ khóa IgA-VCA IgA-EA EBV Ung thư biểu mô vòm mũi họng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo GLOBOCAN 2018 ung thư vòm mũi bệnh học của virus Epstein-Barr EBV .2 3 Mặc họng UTVMH là ung thư thường gặp nhất ở dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán điều trị vùng đầu cổ. Trên thế giới có 129079 trường nhưng có tới 70 các trường hợp người bệnh hợp UTVMH mới mắc 2018 trong đó khu vực đến khám bệnh đã đến giai đoạn III và có nguy cơ cao là Trung Quốc và Đông Nam Tỷ lệ sống sót sau 10 năm đối với bệnh nhân Á. UTVMH có tỷ lệ tử vong ngày càng gia tăng UTBMVMH có thể đạt 98 cho giai đoạn I và 72 987 trường hợp 1. Việt Nam cũng nằm trong 60 cho giai đoạn II. Trong khi đó ở giai đoạn khu vực có tỷ lệ mắc UTVMH cao số trường tiến triển thời gian sống trung bình của bệnh hợp mới mắc lên tới 6212 người .

Không thể tạo bản xem trước, hãy bấm tải xuống
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
17    83    2    26-04-2024
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.