Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức, kiến thức và phản hồi của giáo viên dạy tiếng Anh cơ bản (cụ thể là giáo viên dạy tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ) khi họ chịu trách nhiệm áp dụng khung CEFR cho sinh viên không chuyên ngữ ở đại học. Thứ nhất, nghiên cứu nhằm tìm hiểu giáo viên nhận thức và hiểu việc áp dụng khung CEFR ở bậc đại học hiện nay như thế nào. Đặc biệt, nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức của giáo viên đối với với CEFR và các giá trị của khung, sự cần thiết và sẵn sàng của việc áp dụng, việc giáo viên hiểu và diễn giải quá trình ứng dụng như thế nào. | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ LÊ THỊ THANH HẢI ỨNG DỤNG KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ÂU VỀ NGÔN NGỮ Ở BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHẬN THỨC VÀ PHẢN HỒI CỦA GIÁO VIÊN DẠY TIẾNG ANH CƠ BẢN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TIẾNG ANH HUẾ NĂM 2019 CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU . Ngữ cảnh của vấn đề nghiên cứu Sau rất nhiều nỗ lực Việt Nam vẫn được xếp vào nhóm có trình độ tiếng Anh thấp EF Education First 2013 . Để thay đổi tình trạng này năm 2008 Chính phủ và Bộ Giáo dục Việt Nam đã khởi động đề án ngoại ngữ 2020 với việc ứng dụng CEFR một khung năng lực ngôn ngữ quốc tế vào bối cảnh dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam như một giải pháp sửa chữa nhanh tình thế Steiner-Khamsi 2004 nhằm tái cấu trúc hệ thống giáo dục ngoại ngữ quốc gia. Điều này đã dẫn đến việc điều chỉnh và làm mới lại chương trình giảng dạy ngoại ngữ tài liệu giảng dạy kiểm tra đánh giá ở các bậc học khác nhau cho các nhóm người học khác nhau ở khắp các loại hình trường từ phổ thông đại học đến các học viện khắp cả nước. Dưới tác động của chính sách này chương trình học cho sinh viên bậc đại học của trường sở tại đã thay đổi. Giáo viên dạy tiếng Anh của trường với tư cách là người thực hiện phải kết nối người học tài liệu hoạt động giảng dạy và đánh giá với nhau sao cho sinh viên không chuyên ngữ có thể đạt được chuẩn đầu ra B1 theo CEFR với thời gian và chương trình khung quy định. Việc giáo viên dạy tiếng Anh cơ bản nhận thức như thế nào và họ phản hồi ra sao trong hoàn cảnh này là điều đáng để nghiên cứu. . Lý do chọn đề tài Sau gần 10 năm được giới thiệu ở Việt Nam việc áp dụng CEFR vẫn gặp phải những trở ngại và thách thức nhất định từ việc hạn chế nguồn nhân lực Phạm 2017 cho đến đội ngũ giáo viên thiếu chuyên môn Nguyễn amp Hamid 2015 . Ngoài ra các nghiên cứu về vấn đề này và quá trình ứng dụng thử nghiệm khung tham chiếu này ở Việt Nam vẫn còn hạn chế Phạm 2012 . Về việc ứng dụng khung CEFR ở Việt Nam khung tham chiếu này đã được vận dụng ở nhiều lĩnh vực .