Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh ung thư đầu cổ trong giai đoạn xạ trị. Phương pháp nghiên cứu: Với thiết kế mô tả cắt ngang, nghiên cứu này đánh giá CLCS của 105 bệnh nhân ung thư đầu cổ đang được điều trị tại khoa Xạ 1 và Xạ 3, Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh bằng bộ công cụ EORTC QLQ C30, đây là bộ câu hỏi CLCS chung về ung thư nhưng QLQ C30 không đề cập đến một số đặc thù, do đó phải kết hợp thêm bộ câu hỏi EORTC QLQ (QLQ-H & N35) và nghiên cứu ở ba thời điểm: bắt đầu xạ trị, kết thúc xạ trị, ba tháng sau khi kết thúc xạ trị. | NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẦU CỔ TRONG THỜI GIAN XẠ TRỊ QUALITY OF LIFE IN PATIENTS WITH HEAD AND NECK CANCER DURING RADIOTHERAPY ĐOÀN DƯƠNG PHƯƠNG BÌNH1 PHẠM NGỌC THÀNH2 NGUYỄN THỊ THÙY DƯƠNG2 TÓM TẮT kết thúc xạ trị. Bác sĩ xạ trị và điều dưỡng cần có biện pháp can thiệp để cải thiện CLCS của Mục tiêu Mô tả chất lượng cuộc sống CLCS người bệnh đặc biệt ở thời điểm này. Ngoài ra của người bệnh ung thư đầu cổ trong giai đoạn một số đối tượng bệnh nhân như bệnh nhân cao xạ trị. tuổi có giới tính nữ có giai đoạn lâm sàng III và Phương pháp nghiên cứu Với thiết kế mô IV có khối u ở vị trí hầu họng hay bệnh nhân có tả cắt ngang nghiên cứu này đánh giá CLCS của hoá xạ trị đồng thời là những đối tượng cần được 105 bệnh nhân ung thư đầu cổ đang được điều trị lưu tâm. tại khoa Xạ 1 và Xạ 3 Bệnh viện Ung Bướu thành Từ khóa Chất lượng cuộc sống ung thư đầu phố Hồ Chí Minh bằng bộ công cụ EORTC QLQ cổ xạ trị C30 đây là bộ câu hỏi CLCS chung về ung thư nhưng QLQ C30 không đề cập đến một số đặc ABSTRACT thù do đó phải kết hợp thêm bộ câu hỏi EORTC QLQ QLQ-H amp N35 và nghiên cứu ở ba thời Objectives Describe the quality of life in điểm bắt đầu xạ trị kết thúc xạ trị ba tháng sau patients with head and neck cancer during khi kết thúc xạ trị. Điểm số CLCS được đánh giá radiotherapy. theo thang điểm 100 trong đó điểm số càng lớn Methods This was a cross-sectional thể hiện CLCS càng cao. descriptive study. A convenience sample of 105 Kết quả Giá trị trung bình của CLCS ở thời head and neck cancer patients who are treated điểm trước xạ trị là 55 71 14 72 ở thời điểm at Radiology 1 and Radiology 3 Department of cuối xạ trị là 51 43 15 35 và ở thời điểm ba the Ho Chi Minh City Oncology hospital were tháng sau khi điều trị là 56 75 20 67. Kết quả recruited. Quality of life of the subjects was cho thấy chất lượng cuộc sống ở giai đoạn kết measured by EORTC QLQ C30 this is a generic thúc xạ trị suy giảm đáng kể so với thời điểm bắt set of quality of .