Trong nghiên cứu nà y phụ phẩm cá tra được thủy phân ở điều kiện pH = 5,72, Bacillus subtilis 1,25%, muối 5,18% cho dị ch thủ y phân có hàm lượng đạm cao (13,00 g/kg). Phối trộn dịch đạm với hỗn hợp cám gạo và bột mì (7:3) theo tỉ lệ 8:2 để nuôi gà Tam hoàng thì thấy không có sự khác biệt giữa thức ăn phối chế và thức ăn thương mại trong việc tăng trọng lượng của gà. | TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP Taïp chí Khoa hoïc soá 35 12-2018 ĐIỀU KIỆN THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA BẰNG VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS VÀ ỨNG DỤNG LÀM THỨC ĂN CHO GÀ TAM HOÀNG y Phan Uyên Nguyên Trần Phương Lan Tóm tắt Lượng lớn phụ phẩm sinh ra trong chế biến cá tra fillet là một trong những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và tăng chi phí sản xuất do yêu cầu phải xử lý. Tận dụng những phụ phẩm này để phát triển các sản phẩm giá trị gia tăng không chỉ giải quyết các vấn đề nan giải trên mà còn giúp tạo ra nhiều phúc lợi khác. Trong nghiên cứu này phụ phẩm cá tra được thủy phân ở điều kiện pH 5 72 Bacillus subtilis 1 25 muối 5 18 cho dịch thủy phân có hàm lượng đạm cao 13 00 g kg . Phối trộn dịch đạm với hỗn hợp cám gạo và bột mì 7 3 theo tỉ lệ 8 2 để nuôi gà Tam hoàng thì thấy không có sự khác biệt giữa thức ăn phối chế và thức ăn thương mại trong việc tăng trọng lượng của gà. Từ khóa Bacillus subtilis phụ phẩm cá sản phẩm giá trị gia tăng thức ăn cho gà thủy phân. 1. Đặt vấn đề và cho hiệu quả cao trong sản xuất. Do đó nghiên Theo hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản cứu sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis thủy phân Việt Nam VASEP xuất phát từ việc nuôi cá tra phụ phẩm tạo dịch đạm theo phương pháp sinh tự phát của nông dân đến nay sản lượng cá tra học có nhiều ưu điểm sử dụng nguồn phụ phẩm tăng nhanh. Trong quá trình sản xuất cá tra fillet dồi dào từ địa phương để chế biến thức ăn cho gà xuất khẩu đã thải ra một lượng lớn phụ phẩm nếu tạo ra một lượng protease lớn từ vi sinh vật bằng không có cách giải quyết lượng phụ phẩm này sẽ cách tạo điều kiện thích hợp cho vi khuẩn Bacillus dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từ subtilis sinh trưởng và phát triển sử dụng enzyme biểu đồ Hình 1 cho thấy sản lượng từ năm 2001 protease trực tiếp không phải qua khâu tinh sạch đến 2009 tăng nhanh và bắt đầu tương đối ổn định góp phần giảm chi phí sản xuất. Nghiên cứu này từ năm 2008 đến 2017. khảo sát điều kiện thủy phân phụ phẩm cá tra tìm ra công thức phối chế thích hợp .