Bài viết đánh giá vai trò và kết quả phẫu thuật điều trị động kinh thùy thái dương thông qua tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định động kinh thùy thái dương phù hợp cộng hưởng từ sọ não và điện não đồ (thoả tiêu chuẩn lâm sàng – hình ảnh học – điện sinh lý). Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm dân số, so sánh trước và sau điều trị, từ 01/2016 – 12/2020 tại khoa Ngoại Thần Kinh, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn Tri Phương. | vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2021 PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG Lê Viết Thắng Lê Thụy Minh An Nguyễn Phạm Bảo Quốc Lê Văn Tuấn Nguyễn Huệ Đức Phạm Anh Tuấn Nguyễn Minh Anh TÓM TẮT simple partial seizure 30 4 complex partial seizure . Temporal neocortex lesions and 45 Mục tiêu. Đánh giá vai trò và kết quả phẫu thuật mesial temporal lesions were the most điều trị động kinh thùy thái dương. Phương pháp. frequent etiologies. With a mean follow-up of 12 Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định động kinh months 6-48 months of patients became thùy thái dương phù hợp cộng hưởng từ sọ não và seizure-free postoperatively. Anticonvulsants were điện não đồ thoả tiêu chuẩn lâm sàng hình ảnh học reduced in 100 of the cases. Conclusions We điện sinh lý . Nghiên cứu can thiệp trên một nhóm found high rates of seizure freedom after surgery in dân số so sánh trước và sau điều trị từ 01 2016 lesional epilepsy patients despite of limited facilities 12 2020 tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Đại học and infrastructure. Considering the favorable outcome Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nguyễn of epilepsy surgery in our series we believe that it is a Tri Phương. Kết quả Trong 56 bệnh nhân tỉ lệ là 26 major treatment option even in less resource- nam 30 nữ tuổi trung bình 39 2. Tất cả trường hợp intensive settings and should be encouraged. có cơn động kinh cục bộ 100 cơn cục bộ đơn giản Keywords Lesional temporal lobe epilepsy 30 4 cơn cục bộ phức tạp 69 6 . Vị trí tổn seizure-free. thương ở vỏ não thái dương 71 4 và thái dương trong 28 6 . Thời gian theo dõi trung bình 12 tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 6-48 tháng 87 5 bệnh nhân hết cơn động kinh sau phẫu thuật. Thuốc chống động kinh giảm trong Tỉ lệ lưu hành động kinh chiếm 1 dân số 100 trường hợp so với trước phẫu thuật. Kết luận trong đó 30 bệnh nhân kháng thuốc. Khoảng Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cao hết cơn động kinh sau trường hợp kháng thuốc có sang thương não phẫu thuật động kinh thùy .