TỤC NGỮ (tiếp theo) 1. Lễ vào quan như than vào lò. 2. Quan thời xa, bản nha thời gần. 3. Tuần hà là cha kẻ cướp. 4. Hay làm thì đói, hay nói thì no. 5. Cốc mò cò xơi. 6. Cá lớn nuốt cá bé. 7. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. 8. Tức nước vỡ bờ. 9. Con giun xéo lắm cũng quằn. 10. Được làm vua, thua làm giặc. | TỤC NGỮ tiếp theo 1. Lễ vào quan như than vào lò. 2. Quan thời xa bản nha thời gần. 3. Tuần hà là cha kẻ cướp. 4. Hay làm thì đói hay nói thì no. 5. Cốc mò cò xơi. 6. Cá lớn nuốt cá bé. 7. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. 8. Tức nước vỡ bờ. 9. Con giun xéo lắm cũng quằn. 10. Được làm vua thua làm giặc. 1. Nhà dột từ nóc dột xuống 2. Mèo tha miếng thịt xôn xao Kễnh tha con lợn thì nào thấy chi. 3. Miệng quan trôn trẻ. 4. Thứ nhất sợ kẻ anh hùng Thứ nhì sợ kẻ bần cùng cố thây. 5. Quan nhất thời dân vạn đại. 6. Quân tử phòng thân tiểu nhân phòng bị gậy. 7. Có chí làm quan có gan làm giầu. 8. Phú quý sinh lễ nghĩa. 9. Miệng nhà giầu nói đâu ra đấy. 10. Chung nhau thì giầu chia nhau thì khó. 1. Giầu ăn ba bữa khó cũng đỏ lửa ba lần. 2. Sông có khúc người có lúc. 3. Ăn cơm với cáy thì ngáy o o ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy. 4. Có hay không mùa đông mới biết. Giầu hay nghèo ba mươi tết mới hay. 5. Nước chảy chỗ trũng. 6. Nghèo hèn giữa chợ ai chơi Giầu trong hang núi nhiều người hỏi thăm. 7. Giầu bán ló khó bán con. 8. Cái khó bó cái khôn. 9. Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống. 10. Giặc đến nhà đàn bà phải đánh. ló lúa. 1. Giầu nhà quê không bằng kéo lê kẻ chợ 2. Đất có lề quê có thói. 3. Phép vua thua lệ làng. 4. Tết đến sau lưng Ông vải thì mừng con cháu thì lo. 5. Một miếng lộc thánh bằng một gánh lộc trần. 6. Có bệnh thì vái tứ phương Không bệnh đồng lương không mất. 7. Miệng nam mô bụng một bồ dao găm. 8. Thầy bói nói dựa. 9. Đất có thổ công sông có Hà .