Bạn cần in text hoặc hình. Thụ lý sự kiện , và sử dụng các phương thức DrawString và DrawImage của lớp Graphics để in dữ liệu ra trang. .NET sử dụng mô hình in dựa-trên-sự-kiện bất đồng bộ (asynchronous event-based printing model) | In văn bản đơn giản Ỹ Bạn cần in text hoặc hình. Thụ lý sự kiện và sử dụng các phương thức DrawString và DrawImage của lớp Graphics để in dữ liệu ra trang. .NET sử dụng mô hình in dựa-trên-sự-kiện bất đồng bộ asynchronous event-based printing model . Để in một văn bản bạn cần tạo một đối tượng cấu hình các thuộc tính của nó và rồi gọi phương thức Print để thực hiện tác vụ in. Bộ thực thi sẽ phát sinh các sự kiện BeginPrint PrintPage và EndPrint của lớp PrintDocument trên một tiểu trình mới. Bạn thụ lý các sự kiện này và sử dụng đối tượng để xuất dữ liệu ra trang. Hình và text được ghi ra trang theo cùng cách như bạn vẽ lên cửa sổ bằng GDI . Tuy nhiên bạn có thể cần phải theo vết vị trí của bạn trên trang vì mọi phương thức của lớp Graphics đều yêu cầu tọa độ chỉ định nơi cần vẽ. Các thiết lập cho máy in được cấu hình thông qua các thuộc tính và . Thuộc tính PrinterSettings trả về một đối tượng PrinterSettings đã được mô tả trong mục cho biết máy in sẽ được sử dụng. Thuộc tính DefaultPageSettings cung cấp đối tượng PageSettings cho biết độ phân giải resolution lề margin hướng trang orientation . Bạn có thể cấu hình các thuộc tính này trong mã lệnh hoặc bạn có thể sử dụng lớp để người dùng thực hiện các thay đổi thông qua hộp thoại in chuẩn của Windows xem hình . Trong hộp thoại in người dùng có thể chọn một máy in và chọn số lượng bản in number of copies . Người dùng cũng có thể nhắp vào nút Properties để cấu hình các thiết lập nâng cao như cách bố trí trang layout và độ phân giải máy in resolution . Cuối cùng người dùng có thể chấp thuận hoặc hủy bỏ thao tác in bằng cách nhắp OK hoặc Cancel. Hình Hộp thoại Print Trước khi sử dụng lớp PrintDialog bạn phải gắn nó vào đối tượng PrintDocument bằng cách thiết lập thuộc tính . Theo đó bất kỳ sự thay đổi .